Tiền đời vua Nguyễn Hiến Tổ (1841 - 1847) - Kỳ V: Thoi bạc

Năm Thiệu Trị thứ 4 (1844), triều đình ban hành quy định đúc bạc kiểu mới, mỏng hơn, có dấu niên hiệu, năm đúc, tên tỉnh và chữ 'nội thảng'. Mỗi tỉnh (trừ Hà Tĩnh, Quảng Bình, Ninh Bình) được cấp khuôn đúc bạc 10 lạng và 1 lạng. Bộ Hộ quy định bạc không có dấu đúng chuẩn chỉ lưu hành đến tháng Giêng năm Thiệu Trị thứ 6 (1846). Dân muốn đúc lại phải nộp đơn, trả công thợ. Năm tỉnh Thừa Thiên, Gia Định, Hà Nội, Bình Định, Nghệ An lập sở đúc, quan sở tại quản lý việc đúc bạc.

Thoi bạc

Năm Thiệu Trị thứ 4 (1844) đúc thỏi tiền kiểu mới, mỏng hơn so với kiểu cũ, chế cấp các dấu in. Phủ Thừa Thiên do Nội vụ phủ đổi các dấu in, 27 tỉnh, mỗi tỉnh được cấp hai khuôn bằng sắt đúc bạc 10 lạng, một mặt đóng dấu Thiệu Trị niên tạo, dưới đóng năm đúc, viết theo can chi. Hai bên đóng dấu nội thảng và tên tỉnh. Thỏi 1 lạng cũng được đúc theo kiểu đó. Thứ cũ đã có dấu in niên hiệu và tên tỉnh không phải in lại.

Riêng Hà Tĩnh, Quảng Bình và Ninh Bình không được cấp con dấu vì thuế bạc không đáng bao nhiêu.

Theo tinh thần đó, Bộ Hộ ban hành:

- Những thoi bạc do dân tự đúc không có dấu tên tỉnh niên hiệu và chữ công giáp hạn cuối cùng tháng giêng năm Thiệu Trị thứ 6 (1846) thì không được lưu hành nữa.

- Loại bạc đỉnh do cục Tạo Tác Bắc Thành có chữ công giáp đúc ra trước đây đều được tiếp tục lưu hành.

- Dân muốn đúc lại không kể trong và ngoài tỉnh thì tình nguyện đem đến bẩm lên Thượng Ty xin thợ đến đúc lại cho theo kiểu mới: được quy định và thêm 2 chữ tên quan trông nom đúc. Đúc 1 thảng 10 lạng phải trả 2 tiền công cho thợ đúc.

- Sai các phủ Thừa Thiên, Gia Định, Hà Nội, Bình Định, Nghệ An đặt một sở đúc. Quan sở tại chọn thợ và trông nom việc đúc.

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo - Nội thảng ngân bách lạng

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo - Nội thảng ngân bách lạng

- Thoi bạc 50 lạng

Thoi bạc hình chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Thiệu Trị niên tạo”- 紹治年造, trong khung chỉ nổi. Hai bên có hai hình rồng, đuôi hình đóm lửa ẩn hiện trong mây. Lưng thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Nội thảng ngân ngũ thập lượng”-内帑銀五拾両 cũng trong khung đường chỉ nổi, hai bên là hoa văn mây bay. Thoi bạc dài 144 mm, rộng 69 mm, dày 19 mm, nặng 1915 gr.

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo. Nội thảng ngân ngũ thập lượng

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo. Nội thảng ngân ngũ thập lượng

- Thoi bạc 40 lạng

Thoi bạc hình chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Thiệu Trị niên tạo” - 紹治年造 trong khung hình chữ nhật viền chỉ đúc nổi. Hai bên hàng chữ là hai hình rồng lượn trong mây. Lưng thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Nội thảng ngân tứ thập lượng”- 内帑銀肆拾両 trong khung chữ nhật viền chỉ nổi. Hai bên là hoa văn mây bay và 5 con dơi. Thoi bạc dài 143 mm, rộng 63 mm, dày 18 mm, nặng 1528 gr.

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo. Nội thảng ngân tứ thập lượng

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo. Nội thảng ngân tứ thập lượng

- Thoi bạc 30 lạng

Thoi bạc hình chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Thiệu Trị niên tạo” - 紹治年造 trong khung hình chữ nhật viền chỉ nổi. Hai bên hàng chữ là hai hình rồng ẩn hiện trong mây. Lưng thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Nội thảng ngân tam thập lượng”-内帑銀叁拾両 trong khung chữ nhật viền chỉ nổi. Hai bên là hoa văn hoa lá và 5 con dơi tượng trưng cho ngũ phúc. Thoi bạc dài 131 mm, rộng 57 mm, dày 15 mm, nặng 1348,83 gr.

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo. Nội thảng ngân tam thập lượng

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo. Nội thảng ngân tam thập lượng

- Thoi bạc 20 lạng

Bạc khối hình chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc 4 chữ “Thiệu Trị niên tạo”- 紹治年造 trong khung chỉ nổi. Hai bên có 2 con rồng ẩn hiện trong mây. Lưng thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Nội thảng ngân nhị thập lượng”- 内帑銀貳拾両 cũng trong khung chỉ nổi. Hai bên có 5 con dơi tượng trưng cho ngũ phúc. Thoi bạc dài 122 mm, rộng 50 mm, nặng 765,5 gr.

Thoi bạcThiệu Trị niên tạo - Nội thảng ngân nhị thập lượng

Thoi bạcThiệu Trị niên tạo - Nội thảng ngân nhị thập lượng

- Thoi bạc 10 lạng

Thoi bạc hình chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Thiệu Trị niên tạo”- 紹治年造. Lưng thoi bạc đúc nổi 5 chữ “Nội thảng ngân thập lượng”- 内帑銀拾両. Loại bạc này do trung ương và địa phương đúc, về đại thể thì giống nhau khó phân biệt. Thoi bạc dài 118 mm, rộng 45 mm, nặng 385 gr.

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo. Nội thảng ngân thập lượng

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo. Nội thảng ngân thập lượng

- Thoi bạc 10 lạng Thiệu Trị năm Giáp Thìn (1844)

Thoi bạc hình chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Thiệu Trị niên tạo” - 紹治年造, bên dưới đúc 2 chữ “Giáp Thìn”- 丁未 (1844). Lưng thoi bạc đúc nổi 2 chữ Hưng Yên ở phía trên, 4 chữ “Quan ngân thập lượng”-官銀拾両 theo hàng dọc. Một cạnh có 3 dấu: Thiệu Trị, Giáp Thìn, Hưng Yên, cạnh kia có 2 chữ “Trung bình”- 中平. Thoi bạc dài 122mm, rộng 48,6mm, dày 65mm, nặng 380gr.

Thoi bạc Thiệu Trị. Quan ngân thập lạng Giáp Thìn 1844, Hưng Yên

Thoi bạc Thiệu Trị. Quan ngân thập lạng Giáp Thìn 1844, Hưng Yên

Ngoài thoi bạc 10 lạng Thiệu Trị năm Giáp Thìn còn có thoi bạc 10 lạng năm Bính Ngọ (1846), Đinh Mùi (1847). Trên thoi bạc có dấu của tỉnh chỉ nơi đúc như Bình Định, Quảng Nam, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Sơn Tây.

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo - Quan ngân thập lượng Bính Ngọ (1846), Sơn Tây

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo - Quan ngân thập lượng Bính Ngọ (1846), Sơn Tây

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo - Quan ngân thập lượng Đinh Mùi (1847), Hưng Yên

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo - Quan ngân thập lượng Đinh Mùi (1847), Hưng Yên

- Thoi bạc 1 lạng

Thoi bạc hình chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 4 chữ “Thiệu Trị niên tạo” 紹治年造. Lưng thoi bạc đúc nổi 5 chữ “Nội thảng ngân nhất lượng”-内帑銀壹両.Thoi bạc dài 59mm, rộng 25mm, dày 3mm, nặng 38 gr.

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo. Nội thảng ngân nhất lượng

Thoi bạc Thiệu Trị niên tạo. Nội thảng ngân nhất lượng

Lâm.TV

Nguồn TBNH: https://thoibaonganhang.vn/tien-doi-vua-nguyen-hien-to-1841-1847-ky-v-thoi-bac-170995.html