Tiền đời vua Nguyễn Thánh Tổ (1820 - 1841) - Kỳ V: Bạc tròn
Bạc tròn thời Minh Mệnh có hai loại: loại có lỗ vuông như tiền đồng và loại không lỗ, trong đó loại không lỗ được đúc nhiều hơn. Năm Minh Mệnh thứ 13 (1832), triều đình đúc kim tiền và ngân tiền Phi long với quy cách vàng và bạc rõ ràng. Bạc tròn có nhiều kích cỡ, được đúc qua nhiều đợt. Một số tiêu biểu gồm: Minh Mệnh thông bảo - Phi long, mặt trước khắc bốn chữ, lưng là hình rồng bay; Minh Mệnh thông bảo - Long văn, mặt tiền có hoa văn tinh xảo, lưng tiền trang trí rồng và mặt trời; Phi long thập tam (1832), lưng tiền có rồng năm móng và chữ 'Thập tam'; Phi long thập tứ (1833), đúc theo công thức pha kim loại mới, lưng khắc rồng cùng chữ 'Thập tứ'; và Phi long thập ngũ (1834), tương tự nhưng có chữ 'Thập ngũ'. Những đồng bạc tròn này không chỉ mang giá trị lưu thông mà còn thể hiện kỹ nghệ tinh xảo, tư tưởng đề cao vương quyền và biểu tượng rồng thiêng của triều Nguyễn.

Mặt trước tiền Minh Mệnh thông bảo 明命通寳, mặt sau đúc 2 chữ “Long văn”- 龍文
Bạc tròn
Bạc tròn thời Minh Mệnh có 2 loại: loại có lỗ vuông như tiền đồng và loại không lỗ. Loại không lỗ được đúc nhiều hơn.
“Năm Minh Mệnh thứ 13 [1832], mùa hạ, tháng 6… Đúc kim tiền và ngân tiền ‘Phi long’ thời Minh Mệnh (Kim tiền vàng 1000 đồng, mỗi đồng nặng 3 đồng cân, dùng vàng 7, 8 tuổi; ngân tiền 20.000 đồng, mỗi đồng nặng 7 đồng cân, dùng bạc 7 phân)”
Bạc tròn có loại to, loại nhỏ, đúc nhiều lần. Bốn đồng dưới đây thuộc loại không lỗ.
- Minh Mệnh thông bảo - Phi long
Mặt tiền đúc nổi bốn chữ “Minh Mệnh thông bảo”- 明命通寳 theo kiểu Chân thư, đọc chéo, ở giữa hình mặt trời có tia như hình bông hoa. Lưng tiền trang trí nổi hình rồng bay (Phi long). Đường kính 29,5mm, dày 2mm, nặng 12,1gr.

Ảnh 1.11.43. Minh Mệnh thông bảo明命通寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc nổi hình rồng bay (Phi long), đk 29,5mm
- Minh Mệnh thông bảo - Long văn
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Minh Mệnh thông bảo”- 明命通寳 theo kiểu Chân thư, đọc chéo, ở giữa hình mặt trời có tia như hình bông hoa, biên tiền có 2 vành: vành trong có hoa văn, vành ngoài là hoa văn hình răng cưa. Lưng tiền, ở chính giữa là mặt trời tỏa các tia như nụ hoa, hai bên có 2 chữ “Long văn”- 龍文. Phía trên là đầu rồng, dưới là thân rồng ẩn hiện trong mây. Gờ viền tiền như mặt trước. Đường kính 36mm.

Ảnh 1.11.44. Minh Mệnh thông bảo 明命通寳, kiểu Chân thư, lưng tiền đúc 2 chữ “Long văn”- 龍文, đk 36mm
- Minh Mệnh thông bảo - Phi long thập tam (Bình trị hưng thịnh)
Mặt tiền, ở chính giữa là mặt trời có 24 tia, biên tiền hình răng cưa, đúc nổi 4 chữ “Minh Mệnh thông bảo”- 明命通寶 theo kiểu Chân thư, đọc chéo. Lưng tiền trang trí rồng 5 móng uốn lượn trong mây, sát dưới rồng là hai chữ “Thập tam”- 十三, (Chỉ năm đúc, năm Minh Mệnh thứ 13, 1832). Đường kính 41,5 mm, dày 2mm, nặng 26,9 gr, có đồng nặng 27,75 gr.

Ảnh 1.11.45. Minh Mệnh thông bảo 明命通寶, kiểu Chân thư, lưng tiền Phi Long thập tam, đúc năm thứ 13 (1832), đk 41,5mm
- Minh Mệnh thông bảo - Phi long thập tứ
Tháng 3, năm Quý Tỵ, Minh Mệnh thứ 14 (1833) nhà vua sai “Bộ Hộ, Bộ Công và Nội Các, khoa, đạo đến Sở Hội tạo hội đồng đôn đốc thợ theo y mẫu mới, đúc tiền Minh Mệnh phi long cách pha chế đồng đỏ 1200 lạng, kẽm 300 lạng, bạc 3500 lạng luyện thành bạc 7 thành cộng 5000 lạng.”
Sang tháng 4 cùng năm cách pha chế kim loại lại đổi khác: 8 phần đồng đỏ, 2 phần kẽm luyện thành 1000 lạng rồi hòa lẫn với 4000 lạng bạc luyện thành 5000 lạng.
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Minh Mệnh thông bảo”- 明命通寶 theo kiểu Chân thư, đọc chéo, ở chính giữa là mặt trời 24 tia, tỏa ra như nụ hoa, gờ viền hình răng cưa. Lưng tiền là hình rồng uốn lượn trong mây, dưới hình rồng là hai chữ “Thập tứ”- 十四 đánh dấu năm đúc tiền, Minh Mệnh thứ 14 (1833). Đường kính 30,5 mm, dày 2,5mm, nặng 13,5gr

Ảnh 1.11.46. Minh Mệnh thông bảo 明命通寶, kiểu Chân thư, lưng tiền Phi Long thập tứ, đúc năm thứ 14 (1833), đk 30,5mm
-Minh Mệnh Thông bảo - Phi long thập ngũ
Mặt tiền đúc nổi 4 chữ “Minh Mệnh thông bảo”- 明命通寶 theo kiểu Chân thư, đọc chéo, ở chính giữa là mặt trời 24 tia, tỏa ra như nụ hoa, gờ viền hình răng cưa. Lưng tiền là hình rồng uốn lượn trong mây, dưới hình rồng là 2 chữ “Thập ngũ”- 十五 đánh dấu năm đúc tiền - Minh Mệnh thứ 15 (1834). Đường kính 41,7 mm, dày 2,5mm, nặng 27,1gr

Ảnh 1.11.47. Minh Mệnh thông bảo明命通寶, kiểu Chân thư, lưng tiền Phi Long thập ngũ đúc năm thứ 15 (1834), đk 41,7mm
Đón đọc Kỳ VI: Tiền đời vua Nguyễn Thánh Tổ (1820 - 1841) - Thoi bạc
Nguồn: Tác phẩm: ''Lịch sử đồng tiền Việt Nam'' của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Biên tập: Mạnh - Thắng | Đồ họa:Văn Lâm