Tìm người thân và đồng đội
1. Liệt sĩ VŨ DUY HIỀN. Sinh năm 1951 tại thị trấn Phát Diệm, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình; quê quán: Xã Nhất Trí, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định; nhập ngũ tháng 9-1969; cấp bậc: Hạ sĩ; chức vụ: Chiến sĩ; đơn vị: Đại đội 12,7mm, Trung đoàn 22 (theo giấy báo tử); hy sinh ngày 3-12-1971 tại Mặt trận phía Nam. Đơn vị đã mai táng liệt sĩ tại Nghĩa trang tỉnh Quảng Ngãi.
Đồng đội của liệt sĩ Vũ Duy Hiền cho biết: Đơn vị của đồng chí Hiền trước lúc hy sinh là Tiểu đội truyền đạt thông tin, Tiểu đoàn bộ Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 66, Sư đoàn 10. Đồng chí Hiền hy sinh vào mùa khô năm 1971, gần ngã ba biên giới Việt Nam-Lào-Campuchia. Tuy nhiên, gia đình đã đến huyện Ngọc Hồi và huyện Sa Thầy (Kon Tum) và vào tỉnh Quảng Ngãi tìm kiếm thông tin qua cơ quan chính sách, nhưng đều không có tên của liệt sĩ trong danh sách đã quy tập.
Từ những thông tin trên, đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Vũ Duy Hiền ở đâu, xin báo cho em trai liệt sĩ là Vũ Việt Hùng theo địa chỉ: Ban Tuyên giáo Trung ương, số 2B Hoàng Văn Thụ, quận Ba Đình, TP Hà Nội; điện thoại: 0913.225493.
2. Liệt sĩ HÀ HUY LAN
Sinh năm 1937; nguyên quán: Xã Thanh Giang, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An; nhập ngũ tháng 4-1965; chức vụ: Chiến sĩ; hy sinh ngày 30-3-1966; đơn vị khi hy sinh: Đại đội 3, Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 18B, Sư đoàn 325B; nơi hy sinh: Ia Mơr, Gia Lai; an táng ban đầu tại bờ sông Ia Mơr. Cũng theo hồ sơ lưu trữ, Đại đội trưởng Đại đội 3 tên là Yêm; Tiểu đoàn trưởng là Bùi Khắc Chiểu; Chính trị viên Tiểu đoàn tên là Thịnh.
Đồng đội, bà con cô bác ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Hà Huy Lan ở đâu, xin báo cho anh Hà Huy Hải theo địa chỉ: Xã Thanh Giang, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An; điện thoại: 0942.698944.
3. Liệt sĩ HOÀNG KIM THÔNG
Sinh năm 1944; quê quán: Tứ Liên, Từ Liêm, Hà Nội; nhập ngũ: Tháng 1-1966; đơn vị: X34 công binh đoàn bộ, Đoàn 559 (theo trích lục hồ sơ do Cục Chính trị, Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội cấp) hoặc K5 (theo giấy báo tử); cấp bậc: Trung sĩ; chức vụ: Tiểu đội phó. Đồng chí Hoàng Kim Thông hy sinh ngày 29-3-1971 tại Mặt trận phía Nam. Nơi an táng ban đầu ở khu vực BT27.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Hoàng Kim Thông ở đâu, xin báo cho chú ruột của liệt sĩ là Hoàng Kim Chương theo địa chỉ: Tổ 9B, cụm 4, phường Quảng An, quận Tây Hồ, TP Hà Nội.
4. Liệt sĩ VŨ VĂN LẤN
Sinh ngày 29-3-1950; nguyên quán: Xóm 13 Tam Đông, xã Định Tiến, huyện Yên Định, Thanh Hóa; nhập ngũ ngày 24-3-1967; đơn vị: Đại đội 5, Tiểu đoàn 7, Trung đoàn 66; hy sinh ngày 21-1-1968 tại Mặt trận phía Nam. Thi hài được an táng tại khu vực riêng của đơn vị gần mặt trận.
Đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Vũ Văn Lấn ở đâu, xin báo cho anh trai của liệt sĩ là Vũ Văn Dân theo địa chỉ: Thôn 6, xã Định Tiến, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa, điện thoại: 036.6499369.
5. Liệt sĩ NGUYỄN BÁ MẨU
Sinh năm 1952; nguyên quán: Xã Đông Phương Yên, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội); nhập ngũ tháng 12-1971; đơn vị trước khi hy sinh: Trung đoàn 201, Đoàn 26, Quân khu 7; cấp bậc: Binh nhất; chức vụ: Chiến sĩ. Đồng chí Nguyễn Bá Mẩu hy sinh ngày 17-1-1973 trên đường hành quân.
Thông tin do bạn chiến đấu của liệt sĩ trở về cho biết, ngày 17-1-1973, trên đường hành quân trong đội hình Trung đoàn 201, đến Km 93, Đường 128A, gặp máy bay C-130 của địch oanh tạc, đồng chí Nguyễn Bá Mẩu-thợ điện đã hy sinh. Đến 23 giờ cùng ngày, đơn vị nghỉ tại Km 130 chờ sáng hôm sau làm công tác tử sĩ cho đồng chí Mẩu. Thi hài đồng chí Nguyễn Bá Mẩu được an táng ban đầu tại Trạm 31, Tiểu đoàn 9, Trung đoàn 572, Sư đoàn 472, Bộ tư lệnh Trường Sơn.
Từ những thông tin trên, đồng đội, bà con cô bác, ai biết thông tin và phần mộ của liệt sĩ Nguyễn Bá Mẩu ở đâu, xin báo cho anh trai liệt sĩ là Nguyễn Bá Thân ở xã Đông Phương Yên, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội theo số điện thoại: 084.9909398, hoặc đồng đội của liệt sĩ là ông Nguyễn Bá Lưu ở xã Trường Yên, huyện Chương Mỹ, điện thoại: 033.2665433.
Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/thong-tin-liet-si/nhan-tim/tim-nguoi-than-va-dong-doi-576314