Trả lời kiến nghị cử tri

1. Kiến nghị: Hạn mức đất nông nghiệp được quy định ở Ðiểm b, Khoản 1, Ðiều 129 Luật Ðất đai năm 2013, được giao không quá 2ha (áp dụng với địa bàn tỉnh Ðiện Biên) cho mỗi loại đất là chưa phù hợp với vùng miền, địa bàn có nhiều đá, diện tích đất canh tác ít. Ðề nghị Quốc hội, Chính phủ sớm xem xét sửa đổi, bổ sung Ðiều 129 Luật Ðất đai năm 2013 theo hướng tăng hạn mức giao đất nông nghiệp phù hợp với yếu tố vùng miền.

Trả lời: Văn bản số 5292/BTNMT-PC ngày 25/9/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6, Ðiều 129 Luật Ðất đai năm 2013 đã quy định:

“1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 3ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Ðông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 2ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 30ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30ha đối với mỗi loại đất:

a) Ðất rừng phòng hộ;

b) Ðất rừng sản xuất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 5ha.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 5ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25ha.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Ðiều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Ðiều này.

UBND cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Ðiều này”.

Như vậy, quy định nêu trên của Luật Ðất đai năm 2013 về hạn mức giao đất nông nghiệp đã có sự phân biệt cụ thể đối với từng loại đất và từng vùng, miền. Mặt khác, quy định nêu trên là mức tối đa mà một hộ gia đình, cá nhân có thể được giao đất theo quy định của Luật Ðất đai năm 2013. Trên thực tế, đất nông nghiệp đã giao cho các chủ sử dụng, diện tích còn lại để giao mới cho các hộ gia đình, cá nhân hầu như không còn. Vì vậy, quy định nêu trên có ý nghĩa để làm căn cứ xác định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Ðiều 130 Luật Ðất đai năm 2013 và làm căn cứ để tính hạn mức công nhận quyền sử dụng đất.

T.K (còn nữa)

Nguồn Điện Biên Phủ: http://baodienbienphu.info.vn/tin-tuc/chinh-tri/182809/tra-loi-kien-nghi-cu-tri