Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh
Ngày 29/4, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 135 /KH-UBND về triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
Kế hoạch nêu rõ, căn cứ Nghị quyết số 42/NQ-CP, ngày 9 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch bệnh Covid-19 (viết tắt là Nghị quyết số 42) và Quyết định số 15/QĐ-TTg, ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 (viết tắt là Quyết định số 15), UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Yêu cầu
Việc triển khai hỗ trợ phải đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, không để trục lợi chính sách; đúng quy trình, thủ tục quy định; đảm bảo sự đồng bộ, hiệu quả, sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các địa phương. Việc hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng trong thời gian sớm nhất, nhanh nhất, không để trễ trong thực hiện chính sách; chủ động rà soát đối tượng theo từng nội dung hỗ trợ; tạo sự thống nhất trong chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện.
2. Về nguyên tắc hỗ trợ
Đối tượng hỗ trợ thuộc diện được hưởng từ 2 chính sách trở lên tại Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ thì chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ cao nhất. Việc triển khai hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch.
Không thực hiện chính sách hỗ trợ trong trường hợp đối tượng tự nguyện không nhận hỗ trợ.
3. Nội dung thực hiện
Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cho các nhóm đối tượng quy định tại Nghị quyết số 42 và Quyết định số 15 trên địa bàn tỉnh.
3.1.Hỗ trợ người lao động làm việc theo hợp đồng lao động trong doanh nghiệp phải hỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc nghỉ việc không hưởng lương.
Đơn vị chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố: UBND cấp huyện, thị xã, thành phố.
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan; tổ chức công đoàn cơ sở của doanh nghiệp (nêu có).
Đối tượng, điều kiện, mức và thời gian hỗ trợ; hồ sơ đề nghị thực hiện: Theo quy định tại Điểm 1, Mục II, Nghị quyết số 42 và Chương I, Quyết định số 15 của Chính phủ.
Trình tự thực hiện
Bước 1: Doanh nghiệp lập danh sách người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ không hưởng lương bảo đảm điều kiện theo quy định; đề nghị công đoàn cơ sở (nếu có) và cơ quan bảo hiềm xã hội (nơi doanh nghiệp tham gia BHXH) xác nhận danh sách này.
Bước 2: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được danh sách theo đề nghị cùa doanh nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội (nơi doanh nghiệp tham gia BHXH) xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động và gửi doanh nghiệp.
Bước 3: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị đến tổ thẩm định cấp huyện nơi đặt trụ sở. Đối với doanh nghiệp thuộc quyền quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế: Doanh nghiệp gửi hồ sơ đến Ban Quản lý Khu kinh tế.
Bước 4: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, tổ thẩm định cấp huyện thẩm định hồ sơ của doanh nghiệp do mình quản lý, trình UĐND cấp huyện tổng hợp; Tổ thẩm định của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh thẩm định hồ sơ của doanh nghiệp do mình quản lý, trình UĐND tỉnh phê duyệt (gửi 1 bản qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung).
Bước 5: Trong thời hạn 1 ngày làm việc, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, phê duyệt danh sách và trình UBND tỉnh phê duyệt (gửi 1 bản qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung).
Bước 6: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 7: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm chi trả hỗ trợ cho người lao động thông qua tài khoản thẻ ATM của người lao động.
e) Thời gian thực hiện: Tháng 5 - 6/2020
3.2. Hỗ trợ hộ kinh doanh
Đơn vị chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố: UBND cấp huyện.
Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cục thuế tỉnh; các cơ quan, đơn vị, hộ kinh doanh cá thể có liên quan.
Đối tượng, điều kiện hỗ trợ; mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả; hồ sơ đề nghị thực hiện: Theo quy định tại Điểm 3, mục II, Nghị quyết số 42/NQ-CP và Chương I, Quyết định số 15/QĐ-TTg của Chính phủ
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hằng tháng, hộ kinh doanh gửi hồ sơ đề nghị về ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh.
Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của hộ kinh doanh, ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi chi cục thuế.
Bước 3: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của ủy ban nhân dân cấp xã, chi cục thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp danh sách; Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét phê duyệt danh sách và trình UBND tỉnh phê duyệt (gửi 1 bản qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung).
Bước 5: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chi đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch Uy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 6: Trong thời hạn 1 ngày làm việc, ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hỗ trợ cho hộ kinh doanh theo đề nghị của hộ kinh doanh trong đơn.
e) Thời gian thực hiện: Tháng 5 - 6/2020.
3.3. Hỗ trợ người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đơn vị chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố: UBND cấp huyện.
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; Bảo hiểm xã hội tỉnh; các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan.
Đối tượng, điều kiện hỗ trợ; mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả; hồ sơ đề nghị thực hiện: Theo quy định tại Điểm 3, mục II, Nghị quyết số 42/NQ-CP và Chương I, Quyết định số 15/QĐ-TTg của Chính phủ.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Hằng tháng, người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hợp pháp. Trường hợp người lao động có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu người lao động đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận cùa ủy ban nhân dân cấp xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Quyết định này và ngược lại.
Bước 2: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, ủy ban nhân dân cấp xã rà soát và xác nhận mức thu nhập, tổng hợp danh sách gửi tổ thẩm định cấp huyện thẩm định.
Bước 3: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của ủy ban nhân dân cấp xã, chi cục thuế chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp.
Bước 4: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, tổng hợp danh sách; chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét phê duyệt danh sách và trình UBND tỉnh phê duyệt (gửi 1 bản đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung).
Bước 5: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch UBND tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 6: Trong thời hạn 1 ngày làm việc, UBND cấp huyện thực hiện hỗ trợ cho hộ kinh doanh theo đề nghị của hộ kinh doanh trong đan.
e) Thời gian thực hiện: Tháng 5 - 6/2020.
3.4. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động bị mất việc làm.
Đơn vị chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố: UBND cấp huyện.
Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính; các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; cộng đồng dân cư nơi người lao động có nhu cầu hỗ trợ cư trú hợp pháp.
Đối tượng, điều kiện hỗ trợ; mức, thời gian hỗ trợ và phương thức chi trả; hồ sơ đề nghị thực hiện: Theo quy định tại Điểm 4, Mục II, Nghị quyết số 42/NQ-CP và Chương I, Quyết định số 15/2020 /QĐ-TTg
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Sau ngày 15 hằng tháng, người lao động làm đơn gửi ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hợp pháp. Trường hợp người lao động có nơi thường trú và tạm trú không trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nếu đề nghị hường hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng các chính sách theo Quyết định này và ngược lại.
Bước 2: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, ủy ban nhân dân cấp xà tổ chức rà soát và lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội và công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trong thời gian 2 ngày làm việc; tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện gửi tổ thẩm định cấp huyện.
Bước 3: Trong thời hạn 1 ngày làm việc, tổ thẩm định cấp huyện thẩm định danh sách, gửi UBND cấp huyện.
Bước 4: Trong thời hạn 1 ngày làm việc, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét phê duyệt danh sách và trình UBND tỉnh phê duyệt (gửi 1 bản qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung).
Bước 5: Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bàn và nêu rõ lý do.
Bước 6: Trong 2 ngày làm việc, ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện hỗ trợ cho hộ kinh doanh theo đề nghị của người lao động trong đơn.
Thời gian thực hiện: Tháng 5 - 6/2020
3.5. Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc đối với người lao động
Đơn vị chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố: UBND cấp huyện.
Đơn vị phối hợp: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lào Cai; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Lào Cai; Bảo hiểm xã hội tỉnh; các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan; tổ chức công đoàn cơ sở của doanh nghiệp (nếu có).
Đối tượng, điều kiện vay vốn, nội dung hỗ trợ, thời hạn và lãi suất cho vay; bảo đảm tiền vay; hồ sơ đề nghị; trình tự, thủ tục thực hiện: Theo quy định tại Chương VI, Quyết định số 15/2020 /QĐ-TTg.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Ngày mùng 5 hằng tháng, người sử dụng lao động có nhu cầu vay vốn gửi hồ sơ đề nghị đến tổ tham định cấp huyện nơi có trụ sở hoặc chi nhánh văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, nơi cư trú (đối với hộ kinh doanh, cá nhân).
Bước 2: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, kề từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, tổ thẩm định cấp huyện thẩm định, tổng hợp danh sách gửi ủy ban nhân dân cấp huyện.
Bước 3: Trong thời hạn 1 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của tổ thẩm định cấp huyện, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách và kinh phí cho vay, trình UBND tỉnh phê duyệt (gửi 1 bản qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung).
Bước 4: Trong thời hạn 2 ngày làm việc, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh sách và kinh phi cho vay, gửi Ngân hàng Chính xã hội Chi nhánh tỉnh Lào Cai. Trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 5: Trong thời hạn 1 ngày làm việc, Ngân hàng Chính xã hội Chi nhánh tỉnh Lào Cai thực hiện cho người sử dụng vay vốn để trả lương cho người lao động qua tài khoản thẻ ATM của người lao động.
Thời gian thực hiện: Việc giải ngân của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện đến hết ngày 31/7/2020.
3.6. Người có công với cách mạng đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng (bao gồm cả thân nhân người có công đang hưởng trợ cấp ưu đãi hàng tháng, thương binh đang hưởng chế độ mất sức lao động hàng tháng) trong danh sách hưởng trợ cấp tháng 4/2020 (gọi tắt là Người có công với cách mạng)
a) Đơn vị chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố: UBND cấp huyện.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thưong binh và Xã hội, Sở Tài chinh, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
c) Đối tượng và điều kiện hỗ trợ; mức, thời gian hỗ trợ: Theo quy định tại Điểm 7, Mục II, Nghị quyết số 42/NQ-CP và Điều 10, Chương V, Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Chính phủ.
Trình tự thực hiện:
- UBND cấp xã rà soát, xác định những người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã đang quản lý đã được UBND huyện phê duyệt và UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4208/QĐ-UBND ngày 13/12/2019 về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp huyện.
- UBND cấp huyện tổng hợp danh sách do tổ thẩm định cấp huyện đề nghị, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt.
- Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ và kinh phí hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ.
d) Thời gian thực hiện: Tháng 5/2020
4. Hướng dẫn giám sát, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 quy định tại Nghị quyết số 42/NQ-CP và Quyết định số 15/2020/QĐ-TTg của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
a) Đơn vị chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai; UBND cấp huyện.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan.
c)Thời gian thực hiện: Từ tháng 4 năm 2020.
5. Nguồn kinh phí thực hiện
Nguồn kinh phí: Thực hiện theo quy định tại Điều 4, Mục I, Nghị quyết số 42/NQCP, ngày 9/4/2020 của Chính phủ
6.Nhu cầu kinh phi thực hiện:
Nhu cầu kinh phi hỗ trợ cho 3 nhóm đối tượng tại Điểm 5,6, 7, Mục II, Nghị quyết số 42/NQ-CP là: 151.516,5 triệu đồng.
Nhu cầu kinh phi hỗ trợ cho các nhóm dổi tượng tại Điềm 1,3,4, Mục II, Nghị quyết số 42/NQ-CP đang trong quá trinh rà soát.
7. Tổ chức thực hiện
Sở Lao dộng - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn thực hiện thống nhất việc hỗ trợ cho các đối tuợng quy định tại Điểm 1,3,4, 5, 6, 7, Mục II, Nghị quyết số 42/NQ-CP; bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đổi tượng.