Từ 1/10/2023, viên chức không còn được miễn chế độ tập sự

Giai đoạn tập sự là hành trình đưa viên chức tới sự hiểu biết toàn diện về quy định hợp pháp liên quan đến vai trò và trách nhiệm của viên chức. Tuy nhiên, từ 1/10/2023, viên chức không còn được miễn chế độ tập sự.

Từ 1/10, viên chức không còn được miễn chế độ tập sự

Bộ Nội vụ vừa ban hành Thông tư 12/2023/TT-BNV bãi bỏ một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó có quy định viên chức không còn được miễn chế độ tập sự.

Trước đó Điều 10 Thông tư 15/2012/TT-BNV quy định về trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự như sau:

- Người trúng tuyển viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự khi có đủ các điều kiện sau:

Đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong ngành, lĩnh vực cần tuyển từ đủ 12 tháng trở lên;

Trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

- Người được tuyển dụng đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu không có đủ các điều kiện quy định thì phải thực hiện chế độ tập sự.

- Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người được tuyển dụng đã làm những công việc chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng (nếu có) tính vào thời gian xét nâng lương lần sau khi bổ nhiệm và xếp lương vào chức danh nghề nghiệp.

Như vậy, kể từ ngày 1/10/2023, khi Thông tư 15/2012/TT-BNV bị bãi bỏ, đồng nghĩa với việc quy định các trường hợp viên chức được miễn thực hiện chế độ tập sự sẽ không còn hiệu lực.

Ngoài ra, Thông tư 12/2023 còn bãi bỏ một số Thông tư khác quy định liên quan đến tuyển dụng, nâng ngạch của viên chức, công chức như:

- Thông tư số 12/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;

- Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP hướng dẫn thực hiện Nghị định số 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.

- Thông tư số 03/2019/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập…

Từ 1/10/2023, viên chức không còn được miễn chế độ tập sự. Ảnh minh họa: TL

Từ 1/10/2023, viên chức không còn được miễn chế độ tập sự. Ảnh minh họa: TL

Chế độ tập sự của viên chức là gì?

Theo Khoản 1, Điều 2, Nghị định 115/2020/NĐ-CP, chế độ tập sự là các quy định liên quan đến quá trình người được tuyển dụng vào viên chức làm quen với môi trường công tác và tập làm những công việc của vị trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp sẽ được bổ nhiệm quy định trong hợp đồng làm việc;

Chế độ tập sự là một quá trình quan trọng trong quản lý nhân sự, đặc biệt khi những người này sẽ thực hiện các nhiệm vụ quan trọng và liên quan đến vị trí công việc của họ. Chế độ tập sự không chỉ giúp họ hòa nhập nhanh chóng với môi trường làm việc và cách làm việc của tổ chức, mà còn đảm bảo rằng họ hiểu rõ các trách nhiệm và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc của mình một cách xuất sắc.

Một phần quan trọng của chế độ này là việc xác định rõ ràng các tiêu chí và mục tiêu dành cho giai đoạn tập sự, bao gồm cả việc đánh giá hiệu suất dự kiến và thời hạn hoàn thành. Những thông tin này thường được đưa vào hợp đồng làm việc, là cơ sở để quyết định liệu ứng viên sẽ được bổ nhiệm chính thức sau khi kết thúc giai đoạn tập sự hay không.

Bằng cách có một chế độ tập sự cẩn thận và rõ ràng, tổ chức có thể đảm bảo rằng họ có những nhân viên có kỹ năng và hiểu biết cần thiết để đóng góp vào sự phát triển và thành công của công ty. Đồng thời, những người mới được tuyển dụng cũng có cơ hội phát triển sự nghiệp của họ một cách bền vững trong môi trường công việc mới.

Thời gian tập sự của viên chức được quy định như thế nào?

Theo Khoản 2, Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP thời gian tập sự được quy định như sau:

- 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo đại học. Riêng đối với chức danh nghề nghiệp bác sĩ là 09 tháng;

- 09 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo cao đẳng;

- 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo trung cấp.

- Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.

Trường hợp người tập sự nghỉ ốm đau hoặc có lý do chính đáng dưới 14 ngày mà được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập nơi người được tuyển dụng vào viên chức đang thực hiện chế độ tập sự đồng ý thì thời gian này được tính vào thời gian tập sự.

Chế độ tập sự là một quá trình quan trọng trong quản lý nhân sự. Ảnh minh họa: TL

Chế độ tập sự là một quá trình quan trọng trong quản lý nhân sự. Ảnh minh họa: TL

Tập sự viên chức bao gồm những nội dung gì?

Theo Khoản 3, Điều 21 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về nội dung tập sự viên chức như sau:

- Nắm vững quy định của pháp luật viên chức về quyền, nghĩa vụ của viên chức, những việc viên chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập nơi công tác; nội quy, quy chế làm việc của đơn vị; chức trách, nhiệm vụ và yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng.

- Trau dồi kiến thức và rèn luyện năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;

- Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.

Thông tư 12/2023/TT-BNV có hiệu lực kể từ ngày 1/10/2023.

Quy định chế độ, chính sách đối với viên chức tập sự và người hướng dẫn tập sự

Điều 23 Nghị định 115/2020/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự như sau:

Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 2 chức danh nghề nghiệp tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng thì người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 3 của chức danh nghề nghiệp tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.

Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của chức danh nghề nghiệp tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:

- Làm việc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

- Làm việc trong các ngành, nghề độc hại, nguy hiểm;

- Hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia công an nhân dân; sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp phục viên, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, tốt nghiệp đào tạo chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm sĩ quan dự bị đã đăng ký ngạch sĩ quan dự bị, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.

Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.

Người hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 mức lương cơ sở trong thời gian hướng dẫn tập sự.

Trong thời gian tập sự, người hướng dẫn tập sự và người tập sự còn được hưởng các chế độ tiền thưởng và phúc lợi khác (nếu có) theo quy định của Nhà nước và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

L.Vũ (th)

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/tu-1-10-2023-vien-chuc-khong-con-duoc-mien-che-do-tap-su-172230831115740929.htm