Từ 1/9 đến cuối năm, người dân bị phạt 5 triệu đồng nếu không đổi CCCD sang Căn cước mẫu mới phải không?

Chỉ những trường hợp nếu trên người dân mới phải đi đổi CCCD sang căn cước theo mẫu mới. Còn lại với những người CCCD con hạn sử dụng, và không có sai sót gì thì vẫn có thể tiếp tục sử dụng không bị phạt.

Những trường hợp cần đi đổi CCCD sang căn cước mới năm 2025

Căn cứ Điều 24 Luật Căn cước mới nhất, các trường hợp phải đổi thẻ Căn cước từ năm 2025. Khi đến độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước:

- Khi công dân đủ 14 tuổi, đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

- Khi thay đổi các thông tin về: Họ, chữ đệm, tên khai sinh và ngày tháng năm sinh.

- Khi thay đổi nhân dạng hoặc xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính.

- Khi thông tin trên thẻ Căn cước có sai sót.

- Khi đơn vị địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh.

- Khi số định danh cá nhân được xác lập lại.

- Khi công dân sở hữu thẻ Căn cước/Căn cước công dân (CCCD) có yêu cầu.

Không đi đổi sang thẻ Căn cước trong trường hợp phải đổi lại, cấp lại tức là không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ảnh minh họa

Không đi đổi sang thẻ Căn cước trong trường hợp phải đổi lại, cấp lại tức là không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Ảnh minh họa

Lưu ý: Công dân nếu cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước các độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước ở trên (tức đủ 23 tuổi, đủ 38 tuổi và đủ 58 tuổi) thì vẫn có giá trị sử dụng đến độ tuổi đổi thẻ tiếp theo.

- Trường hợp phải cấp lại thẻ Căn cước dù chưa đến độ tuổi phải đổi thẻ Căn cước:

- Thẻ Căn cước bị mất hoặc bị hư hỏng đến mức không thể sử dụng được.

- Khi công dân Việt Nam được trở lại quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, với các trường hợp ở trên, nếu không đi đổi, cấp lại thẻ Căn cước trong năm 2025 thì sẽ bị phạt.

Đáng nói, so với quy định cũ, Luật Căn cước đã bổ sung thêm nhiều trường hợp phải đổi lại, cấp lại thẻ Căn cước:

Khi công dân đủ 14 tuổi thì phải đi làm thủ tục cấp thẻ Căn cước

Khi công dân chuyển đổi giới tính

Khi đơn vị địa giới hành chính, tên đơn vị hành chính bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh

Khi số định danh cá nhân được xác lập lại.

Không đi đổi sang thẻ Căn cước năm 2025, bị phạt thế nào?

Không đi đổi sang thẻ Căn cước trong trường hợp phải đổi lại, cấp lại tức là không thực hiện đúng quy định về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Theo đó, hành vi này sẽ bị phạt bằng một trong các mức sau đây:

Phạt cảnh cáo

Phạt tiền từ 300.000 - 500.000 đồng.

Như vậy, chỉ những trường hợp nếu trên người dân mới phải đi đổi CCCD sang căn cước theo mẫu mới. Còn lại với những người CCCD con hạn sử dụng, và không có sai sót gì thì vẫn có thể tiếp tục sử dụng không bị phạt. Bên cạnh đó, với những người sử dụng CCCD hết hạn chỉ bị mức phạt hành chính từ 300.000 - 500.000 đồng chứ không phải là 5 triệu như lời đồn thổi.

Hình ảnh căn cước mẫu mới. Ảnh minh họa

Hình ảnh căn cước mẫu mới. Ảnh minh họa

Mức thu lệ phí lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước là bao nhiêu?

Căn cứ tại Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy đinh mức thu lệ phí như sau:

Điều 4. Mức thu lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

a) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 70/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước: 30.000 đồng/thẻ căn cước;

b) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

c) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ căn cước.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại khoản 1 Điều này. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo đó, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước như sau:

(1) Cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023: 30.000 đồng/thẻ căn cước;

(2) Cấp đổi thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

(3) Cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023: 70.000 đồng/thẻ căn cước.

- Kể từ ngày Thông tư 73/2024/TT-BTC có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại (1). Kể từ ngày 01/01/2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại (1), trừ trường hợp quy định tại (3).

- Kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định tại (1). Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định tại (1).

Ngoài ra, tại Điều 5 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy đinh các trường hợp miễn lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước đối với các trường hợp sau:

- Trẻ em theo quy định tại Luật Trẻ em 2016; người cao tuổi theo quy định tại Luật Người cao tuổi 2009; người khuyết tật theo quy định tại Luật Người khuyết tật 2010.

- Người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

- Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.

Minh Khuê (t/h)

Nguồn Góc nhìn pháp lý: https://gocnhinphaply.nguoiduatin.vn/tu-19-den-cuoi-nam-nguoi-dan-bi-phat-5-trieu-dong-neu-khong-doi-cccd-sang-can-cuoc-mau-moi-phai-khong-22249.html