Từ 25-12: Chồng ngăn cản vợ cũ hẹn hò, kết hôn với người mới sẽ bị xử lý nặng
Từ 25-12, có tới 23 hành vi được xem là bạo lực gia đình, trong đó có cả những hành vi giữa những người chung sống như vợ chồng, người đã ly hôn.
Theo Nghị định 76/2023/NĐ-CP, 6 hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn gồm: Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022; Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật;
Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; Cản trở kết hôn.
Bên cạnh đó, Nghị định còn quy định 11 hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người chung sống như vợ chồng, đó là hành vi quy định tại các điểm a, b, c, k và m khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
Cưỡng ép thực hiện hành vi quan hệ tình dục trái ý muốn; Cô lập, giam cầm; Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật; Kỳ thị, phân biệt đối xử về hình thể, giới, giới tính, năng lực;
Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm; Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; Bỏ mặc, không quan tâm; Cưỡng ép, cản trở kết hôn; Cưỡng ép học tập, lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát tài sản, thu nhập nhằm tạo ra tình trạng lệ thuộc về mặt vật chất, tinh thần.
Ngoài ra, Nghị định cũng nêu rõ các hành vi bạo lực gia đình áp dụng đối với người là cha, mẹ, con riêng, anh, chị, em của người đã ly hôn, của người chung sống như vợ chồng. Đó là, hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý; Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.
Với người đã từng có quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi, hành vi bị coi là bạo lực gia đình gồm cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật; Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm…
Địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình là UBND cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học; Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình; Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
Đặc biệt, tổng đài điện thoại quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình hoạt động 24/7, miễn phí để tiếp nhận các tin báo, tố giác về bạo lực gia đình.