Từ nay, chậm sang tên sổ đỏ có thể bị phạt tới 6.000.000 triệu đồng, để không mất tiền, cần làm gì?
Theo quy định, nếu không sang tên sổ đỏ đúng thời hạn, chủ đất có thể bị xử phạt hành chính từ 2 đến 6 triệu đồng.
Chậm sang tên sổ đỏ bị phạt nặng
Theo khoản 3 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định, các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải đăng ký biến động tại cơ quan có thẩm quyền.
Trong đó tại điểm a khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 nêu rõ một trong các trường hợp cần đăng ký biến động là khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Có thể hiểu, khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì phải hoàn tất thủ tục sang tên trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có các giao dịch trên.
Do đó, trường hợp người sử dụng đất vi phạm quy định nêu trên thì sẽ bị phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP. Cụ thể:
- Đối với cá nhân: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
- Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
Ngoài ra người vi phạm, tổ chức vi phạm phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

Hồ sơ đăng ký sang tên sổ đỏ gồm
+ Đơn đăng ký biến động theo Mẫu số 11/ĐK.
+ Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực.
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo Mẫu số 03/BĐS-TNCN.
+ Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế, phí (nếu có).
+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu 01/LPTB.
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai nới có đất và thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
Thời gian trả kết quả đăng ký sang tên sổ đỏ không quá 10 ngày làm việc (Theo Khoản 2 Điều 22 Thông tư 10/2024/NĐ-CP).
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định là từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
Ngoài ra, người vi phạm còn buộc phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế và ngân sách hoặc phải nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế tùy theo trường hợp vi phạm.