Từ nay: Vợ chứng có chứng minh đi xe của chồng vẫn bị phạt nặng nếu không mang theo thứ này, hết sức lưu ý

Theo luật mới, dù có chứng minh được đang đi xe của chồng hay người thân thì người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông vẫn bị phạt nếu không mang theo giấy tờ.

Đi xe của người thân, bạn bè nhớ mang đủ các giấy tờ sau để tránh bị phạt

Điều 58 Luật Giao thông đường bộ quy định người điều khiển xe máy khi lưu thông trên đường cần đem theo các giấy tờ gồm: Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực. Việc thiếu một trong số các giấy tờ này sẽ bị xử phạt theo khoản 2 điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

"2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

Đi xe của người thân, bạn bè nhớ mang đủ các giấy tờ sau để tránh bị phạt. Ảnh minh họa

Đi xe của người thân, bạn bè nhớ mang đủ các giấy tờ sau để tránh bị phạt. Ảnh minh họa

b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;

c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này."

Chính vì thế, khi người tham gia giao thông là vợ sử dụng xe của chồng hay người thân thì chỉ cần mang đầy đủ các giấy tờ như quy định gồm Giấy đăng ký xe và bảo hiểm xe máy bắt buộc của chiếc xe đang sử dụng, và Giấy phép lái xe của bản thân.

Năm 2025, đi xe của người thân có bị phạt lỗi xe không chính chủ?

"Xe không chính chủ" là cách gọi thông thường của người dân để chỉ những trường hợp tên của người đứng trên giấy chứng nhận đăng ký xe khác với chủ xe thực tế.

Theo đó, có thể hiểu “lỗi xe không chính chủ” là lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được tặng cho, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe máy, xe ô tô.

Đồng thời, tại khoản 10 Điều 47 Nghị định 168/2024/NĐ-CP cũng có quy định:

Điều 47. Thủ tục xử phạt, nguyên tắc xử phạt đối với chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vi phạm quy định liên quan đến trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ

10. Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 của Nghị định này được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

"Xe không chính chủ" là cách gọi thông thường của người dân để chỉ những trường hợp tên của người đứng trên giấy chứng nhận đăng ký xe khác với chủ xe thực tế. Ảnh minh họa

"Xe không chính chủ" là cách gọi thông thường của người dân để chỉ những trường hợp tên của người đứng trên giấy chứng nhận đăng ký xe khác với chủ xe thực tế. Ảnh minh họa

Mà điểm a khoản 3, điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định về lỗi không thực hiện thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định.

Như vậy, chỉ những trường hợp mua xe, được cho xe, được tặng xe… nêu trên mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Còn việc mượn xe của người thân, bạn bè lưu thông trên đường sẽ không bị CSGT xử phạt về lỗi xe không chính chủ.

Đồng thời, việc xác minh để phát hiện xe không chính chủ chỉ thực hiện khi điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe; qua công tác xử lý vụ việc vi phạm hành chính tại trụ sở đơn vị.

Minh Khuê (t/h)

Nguồn Góc nhìn pháp lý: https://gocnhinphaply.nguoiduatin.vn/tu-nay-vo-chung-co-chung-minh-di-xe-cua-chong-van-bi-phat-nang-neu-khong-mang-theo-thu-nay-het-suc-luu-y-23151.html