Việt kiều muốn làm căn cước có được không?

Bạn đọc thắc mắc trường hợp việt kiều có thể làm căn cước để hưởng các quyền lợi tại Việt Nam hay không?

Gửi câu hỏi tới chuyên mục "Chat với chuyên gia", một bạn đọc hỏi: Tôi là Việt Kiều Mỹ, ít khi về Việt Nam nhưng còn quốc tịch Việt Nam, có được làm căn cước hay không? Thủ tục thế nào?

 Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC06), Công an TP.HCM đang thực hiện việc cấp căn cước cho người dân. Ảnh: NGUYỄN TIẾN

Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (PC06), Công an TP.HCM đang thực hiện việc cấp căn cước cho người dân. Ảnh: NGUYỄN TIẾN

Còn quốc tịch Việt Nam sẽ được cấp căn cước

Giải đáp vấn đề trên, ThS Trần Thị Thu Hà, Phó trưởng Bộ môn phụ trách bộ môn Luật Hiến pháp, Khoa Luật Hành chính – Nhà nước, Trường Đại học Luật TP.HCM, cho biết Việt kiều hiểu theo thuật ngữ pháp lý là người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 1-7-2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam thì đề nghị với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác nhận có quốc tịch Việt Nam.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Luật Quốc tịch 2008 thì: “Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam”.

"Như vậy, Việt Kiều Mỹ mặc dù ít khi về Việt Nam nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch thì được xác định là công dân Việt Nam. Vì vậy, trường hợp này sẽ được làm căn cước (theo quy định tại Điều 19, Luật căn cước năm 2023). Trường hợp Việt Kiều là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên thì phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước. Nếu Việt Kiều là công dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu", ThS Hà cho biết.

Thủ tục cấp thẻ căn cước

Về thủ tục cấp thẻ căn cước với Việt kiều, theo ThS Hà, đối với người từ đủ 14 tuổi trở lên trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước được thực hiện như sau:

Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định. Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước; Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước; Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước.

Đối với người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi đề nghị cấp thẻ căn cước thì thực hiện như sau:

- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.

- Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định. Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.

- Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục.

Nơi làm thủ tục để cấp thẻ căn cước

Từ 1-3-2025, do không còn tổ chức Công an cấp huyện, Bộ Công an đã chỉ đạo chuyển toàn bộ chức năng cấp thẻ căn cước về công an cấp xã.

Công an cấp xã có trách nhiệm thu nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ căn cước (theo khoản 2, Điều 3 Thông tư 53/2025/TT-BCA của Bộ Công an. Bên cạnh đó, công dân còn có quyền lựa chọn thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, ứng dụng định danh quốc gia.

Ngoài ra, cơ quan quản lý căn cước còn có thể tổ chức lưu động việc tiếp nhận yêu cầu cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước cho công dân Việt Nam ở trong nước và công dân Việt Nam ở nước ngoài trong điều kiện, khả năng của mình; bảo đảm phù hợp với quy định của Luật căn cước, điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

ThS TRẦN THỊ THU HÀ, Phó trưởng Bộ môn phụ trách bộ môn Luật Hiến pháp, Khoa Luật Hành chính – Nhà nước, Trường Đại học Luật TP.HCM

QUỲNH LINH

Nguồn PLO: https://plo.vn/viet-kieu-muon-lam-can-cuoc-co-duoc-khong-post867694.html