Vừa lái xe vừa sử dụng điện thoại, bị xử phạt đến mức nào, biết kẻo hối hận

Vừa lái xe ô tô, xe máy vừa sử dụng điện thoại là hành vi nguy hiểm, tiềm ẩn nguy cơ gây tai nạn giao thông cao và đã bị pháp luật nghiêm cấm.

Nhiều người có thói quen vừa lái xe vừa sử dụng điện thoại di động. Đây là hành vi nguy hiểm khi tham gia giao thông và là một trong những nguyên nhân phổ biến dẫn đến các vụ tai nạn giao thông. Vì vậy, pháp luật đã quy định cấm sử dụng điện thoại di động khi lái xe tham gia giao thông để đảm bảo tính an toàn.

Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP đã quy định rõ mức phạt đối với hành vi vừa lái xe vừa sử dụng điện thoại và các thiết bị âm thanh, trừ thiết thiết bị trợ thính.

Mức xử phạt khi vừa lái xe ô tô vừa sử dụng điện thoại

Điểm a, khoản 4, Điều 5 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi điểm d khoản 34 Điều 2 Nghị định số 123/2021/NĐ-CP) quy định: "Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường".

Ngoài phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như sau:

- Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 1-3 tháng.

- Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 2-4 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

Như vậy, đối với người điều khiển ô tô lái xe tham gia giao thông mà có hành vi dùng tay sử dụng điện thoại di động thì sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Cũng theo quy định của pháp luật, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó.

Trong trường hợp có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt (điểm b, Khoản 1, Điều 9 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP).

Căn cứ vào quy định này thì với hành vi vừa lái ô tô vừa sử dụng điện thoại thì người vi phạm sẽ bị phạt 2.500.000 đồng. Đối với mức phạt tối đa là 3.000.000 đồng chỉ áp dụng khi người vi phạm có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên.

Ví dụ: Tài xế A có hành vi vừa sử dụng điện thoại vừa lái xe khách gây nguy hiểm cho người tham giao thông và hành khách trên xe. Vậy nên, Công an đã ra quyết định xử phạt tài xế A tổng mức phạt tiền là 2.500.000 đồng và tước giấy phép lái xe 2 tháng.

Mức xử phạt khi vừa lái xe máy vừa sử dụng điện thoại

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các phương tiện tương tự sẽ bị xử phạt từ 800.000-1.000.000 đồng. Đối với trường hợp điều khiển xe thô sơ, xe đạp, xe đạp điện mà sử dụng điện thoại khi lái xe thì sẽ bị phạt từ 80.000-100.000 đồng.

Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như người vừa lái xe ô tô vừa sử dụng điện thoại di động.

Trường hợp bị xử lý hình sự với mức hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù

Nếu sử dụng điện thoại khi lái xe và gây ra tai nạn nghiêm trọng thì người vi phạm có thể bị truy tố tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, với mức hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù.

Cụ thể, trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông có hành vi sử dụng điện thoại và gây tai nạn, trường hợp có đủ các yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, theo Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cụ thể như sau:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền 30-100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù 1-5 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người mà tỉ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của những người này 61-121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 3-10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 2 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122-200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 7-15 năm:

a) Làm chết 3 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền 10-50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định 1-5 năm.

Việc sử dụng điện thoại khi tham gia giao thông có nguy cơ gây tai nạn, thiệt hại rất lớn về tính mạng, sức khỏe, tài sản. Vì thế, khuyến cáo người dân khi tham gia giao thông cần chấp hành quy định của Luật Giao thông đường bộ, không sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe dưới bất kì hình thức nào.

Tài xế hãy dừng hẳn xe để nhận cuộc gọi; tuyệt đối không nhắn tin hay lướt mạng, chat khi tham gia giao thông...

Hải Hòa (T/h)

Nguồn Người Đưa Tin: https://nguoiduatin.vn/vua-lai-xe-vua-su-dung-dien-thoai-bi-xu-phat-den-muc-nao-biet-keo-hoi-han-204240905112941344.htm