Xuất hiện ngân hàng có lãi suất tới hơn 8% khi gửi tiết kiệm 12 tháng: Gửi tiết kiệm 300 triệu đồng nhận tối đa bao nhiêu tiền lãi?

Lãi suất tiết kiệm kì hạn 12 tháng trong hệ thống ngân hàng dao động quanh ngưỡng 4,9 - 9%.

Lãi suất ngân hàng hôm nay

Ảnh minh họa

Ảnh minh họa

Lãi suất ngân hàng hôm nay 10/6/2025, nhiều nhà băng đang áp dụng chính sách lãi suất huy động bậc thang cho người gửi tiền. Duy nhất một ngân hàng duy trì lãi suất 6,1%/năm khi khách gửi tiết kiệm kỳ hạn 18-36 tháng, số tiền trên 1 tỷ đồng.

Theo thống kê, các ngân hàng đang áp dụng chính sách lãi suất huy động bậc thang gồm có: OCB, ACB, Techcombank, VPBank, Bac A Bank, GPBank và MB.

Trong đó, MB áp dụng lãi suất huy động bậc thang đối với sản phẩm tiền gửi tại quầy, các ngân hàng còn lại áp dụng với cả tiền gửi tiết kiệm trực tuyến.

Theo biểu lãi suất huy động tại quầy do MB công bố cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, lãi suất tương ứng với giá trị tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng hoặc từ 1 tỷ đồng trở lên, mức chênh lệch lãi suất từ 0,05-0,15% đối với kỳ hạn dưới 24 tháng, trong khi lãi suất các kỳ hạn 24-60 tháng không có sự chênh lệch.

Cụ thể, lãi suất ngân hàng áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ gồm: Kỳ hạn 1 tháng là 3,2%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,3%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,6%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 4,85%/năm và kỳ hạn 13-18 tháng là 4,65%/năm.

So với biểu lãi suất trên, MB trả lãi suất tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên cao hơn 0,1%/năm đối với kỳ hạn từ 1-11 tháng; cao hơn 0,05%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng và cao hơn 0,15%/năm đối với kỳ hạn 13-18 tháng.

Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24-60 tháng được niêm yết giống nhau, cùng ở mức 5,7%/năm đối với tiết kiệm tại quầy.

Tại OCB, lãi suất tiền gửi bậc thang được áp dụng cho 3 mức tiền gửi trực tuyến: Dưới 100 triệu đồng; từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng và trên 500 triệu đồng.

Lãi suất ngân hàng trực tuyến áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 100 triệu đồng được OCB niêm yết như sau: Kỳ hạn 1 tháng: 3,9%/năm; kỳ hạn 2 tháng: 4%/năm; kỳ hạn 3-4 tháng 4,1%/năm; kỳ hạn 5 tháng: 4,5%/năm; kỳ hạn 6-11 tháng: 5%/năm; kỳ hạn 12-15 tháng: 5,1%/năm; kỳ hạn 18 tháng: 5,2%/năm; kỳ hạn 21 tháng: 5,3%/năm; kỳ hạn 24 tháng: 5,4%/năm và kỳ hạn 36 tháng cao nhất là 5,6%/năm.

So với biểu lãi suất nói trên, lãi suất huy động dành cho tiền gửi từ 100-500 triệu đồng cao hơn từ 0,15-0,25%/năm với các kỳ hạn từ 1-15 tháng, trong khi lãi suất kỳ hạn 18-36 tháng được áp dụng chung cho cả 3 mức tiền gửi.

Lãi suất huy động cao nhất được OCB niêm yết cho tiền gửi trên 500 triệu đồng như sau: Kỳ hạn 1-2 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 4,25%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 4,6%/năm, kỳ hạn 5 tháng là 4,65%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 5,2%/năm, kỳ hạn 12-15 tháng 5,3%/năm.

Tại Ngân hàng ACB, lãi suất tiền gửi bậc thang được phân cho 4 mức tiền gửi khác nhau: Dưới 200 triệu đồng, từ 200 triệu đến dưới 1 tỷ đồng; từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng; và từ 5 tỷ đồng trở lên.

Theo đó, lãi suất tiết kiệm online dành cho tiền gửi dưới 200 triệu đồng gồm: Kỳ hạn 1 tháng là 3,1%, kỳ hạn 2 tháng là 3,2%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,5%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 4,2%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 4,3%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 4,9%/năm.

Mức chênh lệch lãi suất giữa các mức tiền gửi từ 0,05% - 0,1%/năm. Trong đó, lãi suất tiết kiệm online cao nhất được ACB áp dụng cho tiền gửi từ 5 tỷ đồng như sau:

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng là 3,3%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,4%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 6 tháng là 4,4%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 4,5%/năm và kỳ hạn 12 tháng là 5,1%/năm.

Lãi suất tiết kiệm bậc thang tại Techcombank được chia làm 3 mức khác nhau khi gửi tiết kiệm online, dưới 1 tỷ đồng, từ 1 tỷ đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên.

Theo biểu lãi suất tiền gửi trực tuyến dưới 1 tỷ đồng, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng là 3,25%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,55%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,55%/năm, kỳ hạn 12-36 tháng là 4,75%/năm.

Chênh lệch lãi suất giữa các mức tiền gửi từ 0,05% - 0,1%/năm, trong đó lãi suất tiền gửi cao nhất tại Techcombank là 4,85%/năm với tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.

Tuy nhiên, Techcombank còn áp dụng chính sách cộng thêm đến 0,5%/năm lãi suất cho khoản tiền gửi đầu tiên trong năm 2025 (kỳ hạn 3, 6, 12 tháng). Do đó, lãi suất huy động cao nhất có thể lên đến 5,35%/năm.

Tương tự Techcombank, VPBank cũng niêm yết lãi suất tiền gửi trực tuyến theo 3 mức tiền gửi khác nhau, dưới 3 tỷ đồng, từ 3-10 tỷ đồng, từ 10-50 tỷ đồng và trên 50 tỷ đồng.

Lãi suất tiền gửi trực tuyến được VPBank áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 3 tỷ đồng như sau: Kỳ hạn 1 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 2-5 tháng là 3,8%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 4,7%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng là 5,2%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,3%/năm.

Lãi suất tiền gửi cao nhất được VPBank áp dụng cho tiền gửi trên 50 tỷ đồng với mức lãi suất cao hơn 0,2%/năm so với biểu lãi suất nói trên.

Ngoài ra, VPBank cộng thêm lãi suất từ 0,1% - 0,3%/năm đối với từng phân khúc khách hàng khi gửi tiết kiệm tại quầy và trực tuyến.

Tại Bac A Bank, lãi suất huy động bậc thang áp dụng theo hai mức, dưới 1 tỷ đồng và trên 1 tỷ đồng. Chênh lệch lãi suất giữa hai mức là 0,2%/năm.

Đây cũng là ngân hàng hiếm hoi duy trì lãi suất ngân hàng 6,1%/năm khi khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 18-36 tháng với số tiền trên 1 tỷ đồng.

Ngân hàng còn lại duy trì chính sách lãi suất bậc thang là GPBank, áp dụng với tiền gửi tại quầy. Mức chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi dưới 500 triệu đồng và trên 500 triệu đồng lên tới 0,25%/năm.

Tuy nhiên, lãi suất bậc thang chỉ được GPBank áp dụng với các kỳ hạn từ 6-13 tháng.

Kể từ đầu tháng 6, GPBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất huy động.

Hai ngân hàng giảm lãi suất trong tháng 6 là LPBank (kỳ hạn 18-60 tháng với mức giảm 0,2%/năm) và Bac A Bank (kỳ hạn 12-36 tháng với mức giảm 0,1%/năm).

Ngân hàng có lãi suất tới hơn 8% khi gửi tiết kiệm 12 tháng

Lãi suất PVcomBank hiện ở mức cao nhất thị trường, lên đến 9% cho kỳ hạn 12 tháng với số tiền gửi tối thiểu 2.000 tỉ đồng. Ở điều kiện thường, PVcomBank niêm yết lãi suất 12 tháng cao nhất ở mức 5,1% khi khách hàng gửi tiền online và 4,8% khi gửi tiền tại quầy.

Theo sau, HDBank với mức lãi suất 7,7% cho kỳ hạn 12 tháng, điều kiện duy trì số dư tối thiểu 500 tỉ đồng. Ở điều kiện thường, HDBank niêm yết lãi suất 12 tháng cao nhất ở mức 5,6% khi khách hàng gửi tiền online và 5,5% khi gửi tiền tại quầy.

Top những ngân hàng có lãi suất từ cao khi gửi tiết kiệm 12 tháng ở điều kiện thường có thể kể đến như: Cake by VPBank, GPBank, Vikki Bnak...

Cake by VPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 12 tháng ở mức 6%/năm khi khách hàng lĩnh lãi cuối kỳ. Khách hàng lĩnh lãi đầu kỳ, theo tháng, theo quý nhận lãi suất lần lượt là: 5,55%; 5,79%; 5,83%.

Ở những kỳ hạn khác Cake by VPBank niêm yết lãi suất từ 4,28 - 6%/năm.

GPBank đang niêm yết lãi suất cao nhất 12 tháng ở mức 5,95%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm điện tử. Hiện mức lãi suất cao nhất ngân hàng này niêm yết là 5,95% ở kỳ hạn 13 - 36 tháng.

Vikki Bank đang niêm yết lãi suất cao nhất kỳ hạn 12 tháng ở mức 5,95% khi khách hàng cá nhân gửi tiền online, lĩnh lãi cuối kỳ. Hiện Vikki Bank đang niêm yết lãi suất cao nhất ở mức 6%/năm.

Gửi tiết kiệm 12 tháng nhận tối đa bao nhiêu tiền lãi?

Bạn có thể tham khảo cách tính tiền lãi để biết số tiền lãi nhận được sau khi gửi tiết kiệm là bao nhiêu. Để tính tiền lãi, bạn có thể áp dụng công thức:

Tiền lãi = tiền gửi x lãi suất %/12 x số tháng gửi

Ví dụ, người dân gửi 300 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 12 tháng và hưởng lãi suất 6%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:

300 triệu đồng x 6%/12 x 12 = 18 triệu đồng.

Ví dụ, người dân gửi 500 triệu đồng vào Ngân hàng A, kỳ hạn 12 tháng và hưởng lãi suất 6%/năm, số tiền lãi nhận được như sau:

500 triệu đồng x 6%/12 x 12 = 30 triệu đồng.

* Thông tin về lãi suất chỉ mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kì. Vui lòng liên hệ điểm giao dịch ngân hàng gần nhất hoặc hotline để được tư vấn cụ thể.

K.N (th)

Nguồn GĐ&XH: https://giadinh.suckhoedoisong.vn/xuat-hien-ngan-hang-co-lai-suat-toi-hon-8-khi-gui-tiet-kiem-12-thang-gui-tiet-kiem-300-trieu-dong-nhan-toi-da-bao-nhieu-tien-lai-172250610094719443.htm