3 nhóm xe mô tô bắt buộc phải có gương chiếu hậu cả 2 bên?
Hiểu đúng về các loại xe bắt buộc phải có gương chiếu hậu cả 2 bên và Nghị định 168/2024 quy định xử phạt đối với hành vi thiếu gương chiếu hậu ra sao.
Xe nào bắt buộc có hai gương chiếu hậu?
Căn cứ quy định tại tiểu mục 2.11 Mục 2 Phần I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2024 của Bộ GTVT (hiện nay là Bộ Xây dựng) quy định về Chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy ban hành kèm Thông tư 48/2024 có quy định như sau:
2.11. Gương chiếu hậu
2.11.1. Đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái. Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.
2.11.2. Gương chiếu hậu sử dụng lắp trên xe phải đáp ứng được các yêu cầu trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 28:2024.
2.11.3. Gương chiếu hậu phải được lắp đặt chắc chắn. Người lái có thể điều chỉnh được vùng quan sát tại vị trí lái.
2.11.4. Bề mặt phản xạ của gương chiếu hậu phải có dạng hình lồi và có thể nhận rõ hình ảnh ở phía sau với khoảng cách tối thiểu 50 m về phía bên phải và bên trái hoặc tâm bề mặt phản xạ của gương phải cách mặt phẳng trung tuyến dọc của xe một khoảng tối thiểu là 280 mm.
2.11.5. Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
2.11.6. Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm và phải nằm trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.

Hiểu đúng về các loại xe bắt buộc phải có gương chiếu hậu cả 2 bên. Ảnh: TN
Như vậy, theo quy định trên thì:
- Đối với xe nhóm L1, L2 phải lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái.
- Đối với xe nhóm L3, L4, L5 phải lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái.
Để hiểu rõ hơn về các nhóm xe ở trên, tại Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2024/BGTVT về Chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe mô tô, xe gắn máy ban hành kèm Thông tư 48/2024-BGTVT có giải thích:
- Xe mô tô: Là xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg.
- Nhóm L1: Xe gắn máy hai bánh;
- Nhóm L2: Xe gắn máy ba bánh;
- Nhóm L3: Xe mô tô hai bánh;
- Nhóm L4: Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên);
- Nhóm L5: Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe.
Lỗi không gương chiếu hậu phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định 168/2024 thì người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng nếu điều khiển xe không có gương chiếu hậu.
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe ô tô không gương còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc lắp đầy đủ thiết bị đủ tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn kỹ thuật theo quy định.
Đối với xe máy, theo quy định tại a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024 thì người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng có thể bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Nguồn PLO: https://plo.vn/3-nhom-xe-mo-to-bat-buoc-phai-co-guong-chieu-hau-ca-2-ben-post839537.html