4 đối tượng được giao đất rừng sản xuất nhưng không cần nộp tiền sử dụng đất

Theo điều 184, Luật Đất đai 2024 Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho 4 đối tượng...

 Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn

Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn

Quốc hội biểu quyết thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ 1/8, tức sớm 5 tháng so với quyết nghị của Quốc hội tại kỳ họp tháng 1/2024. Theo đó, Luật đã quy định về các đối tượng được cấp đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.

CÁ NHÂN ĐƯỢC CẤP TỐI ĐA 30HA RỪNG SẢN XUẤT

Điều 184, Luật Đất đai 2024 quy định về đất rừng sản xuất. Theo đó, khoản 1, Điều 184 cho biết, Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất cho 4 đối tượng.

Một là, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất là 30ha quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật này; đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất.

Hai là, cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng.

Ba là, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng.

Bốn là, Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.

Bên cạnh đó, khoản 2, Điều 184 cho thấy, Nhà nước cho tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, cá nhân thuê đất rừng sản xuất theo quy định của Luật này.

Người được Nhà nước cho thuê đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên không được chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất và quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.

Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

Cùng với đó, Nhà nước cho tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất rừng sản xuất để thực hiện dự án trồng rừng sản xuất.

ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ CHO RỪNG PHÒNG HỘ

Về đất rừng phòng hộ, nhà nước giao đất rừng phòng hộ để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng là:

Ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

Tổ chức kinh tế đối với đất rừng phòng hộ xen kẽ trong diện tích đất rừng sản xuất của tổ chức đó;

Cá nhân cư trú hợp pháp trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ;

Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng phòng hộ.

Theo đó, các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

 Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng

Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng

Đồng thời, những đối tượng này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định trừ trường hợp ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng, được thực hiện quyền của người sử dụng đất và phải bảo đảm phù hợp với quy định tại khoản 8 Điều 45 của Luật này.

Khoản 8, Điều 45 Luật Đất đai 2024 liên quan đến rừng phòng hộ quy định như sau: “Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:

a) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó…”.

ĐƯỢC XÂY CÔNG TRÌNH TRÊN ĐẤT RỪNG ĐẶC DỤNG

Về đất rừng đặc dụng, Nhà nước giao đất rừng đặc dụng để quản lý, sử dụng, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho các đối tượng gồm:

Ban quản lý rừng đặc dụng;

Tổ chức khoa học và công nghệ, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp về lâm nghiệp;

Ban quản lý rừng phòng hộ, tổ chức kinh tế, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân;

Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có rừng đặc dụng.

 Người được Nhà nước giao đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Người được Nhà nước giao đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất

Căn cứ điều kiện cụ thể, ban quản lý rừng đặc dụng phối hợp với chính quyền địa phương lập dự án di dân, tái định cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để di dân ra khỏi phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng.

Các đối tượng được Nhà nước giao đất rừng đặc dụng được xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ quản lý, bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.

Người được Nhà nước giao đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nhưng không được ghi nhận tài sản là tài sản công trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Mễ Mễ

Nguồn Thương Gia: https://thuonggiaonline.vn/4-doi-tuong-duoc-giao-dat-rung-san-xuat-nhung-khong-can-nop-tien-su-dung-dat-post553561.html