7 nhóm đối tượng được tăng lương hưu, trợ cấp năm 2022
Bố chồng của bà Nguyễn Thị Mến (Hà Nam) là quân nhân, hưởng trợ cấp theo diện mất sức lao động 61%. Theo bà Mến tìm hiểu quy định về việc tăng lương hưu, trợ cấp từ tháng 1/2022 thì bố chồng của bà thuộc đối tượng được hưởng.
Vừa qua bố chồng của bà Mến đã hỏi cán bộ chi trả trợ cấp thì được trả lời không biết về vấn đề này. Bà Mến đề nghị cơ quan chức năng giải đáp để gia đình được rõ.
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ Điều 1 Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 7/12/2021 của Chính phủ về điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng trước ngày 1/1/2022, bao gồm:
"a) Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia BHXH tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ BHXH nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển BHXH nông dân Nghệ An sang BHXH tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.
b) Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hằng tháng.
c) Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hằng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
d) Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
đ) Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
e) Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
g) Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
2. Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này nghỉ hưu trước ngày 1/1/1995 sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này mà có mức lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng dưới 2.500.000 đồng/tháng".
Thời gian điều chỉnh: Từ ngày 1/1/2022.
Mức điều chỉnh: Điều chỉnh tăng thêm 4,7% trên mức lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng của tháng 12/2021.
Qua nắm bắt thông tin và rà soát hồ sơ người có công đang quản lý, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Lý Nhân được biết, bố chồng của bà Nguyễn Thị Mến là ông Đoàn Ngọc Chuyên, thuộc đối tượng bệnh binh 2/3 (bị suy giảm khả năng lao động 61%).
Căn cứ các quy định của nhà nước và hồ sơ quản lý người có công đang lưu trữ tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Lý Nhân thì ông Đoàn Ngọc Chuyên không thuộc 7 nhóm đối tượng điều chỉnh tăng theo Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 7/12/2021 của Chính phủ.
Trợ cấp ưu đãi người có công của ông Đoàn Ngọc Chuyên mà UBND xã Bắc Lý đang chi trả hằng tháng là 2.692.000 đồng là đúng (theo quy định tại Nghị định số 75/2021/NĐ-CP ngày 24/7/2021 của Chính phủ quy định mức hưởng trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi người có công với cách mạng).
Ngày 17/8/2022, lãnh đạo Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Lý Nhân cùng lãnh đạo, cán bộ chuyên môn xã Bắc Lý mời ông Đoàn Ngọc Chuyên để giải đáp ý kiến. Trong buổi làm việc ông Chuyên đã trao đổi những thắc mắc và đã được giải thích đầy đủ chính sách theo quy định. Kết thúc buổi làm việc, ông Chuyên hoàn toàn nhất trí và không còn thắc mắc gì.