Bản tin nông sản hôm nay (6-6): Giá hồ tiêu giảm, giá cà phê tăng
Bản tin nông sản hôm nay (6-6): Giá hồ tiêu trong nước quay đầu giảm trở lại, mức giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg; giá cà phê tăng; giá lúa gạo trong nước ổn định.
* Giá hồ tiêu: Thị trường trong nước bất ngờ quay đầu giảm trở lại, mức giảm 1.000 - 2.000 đồng/kg so với phiên giao dịch hôm qua. Hiện giá thu mua hồ tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 143.200 đồng/kg.
Cụ thể, tại Gia Lai giảm 1.000 đồng/kg, ở mức 143.000 đồng/kg; tại Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 2.000 đồng/kg, ở mức 143.000 đồng/kg; tại Bình Phước giảm 1.000 đồng/kg, ở mức 143.000 đồng/kg; tại Đắk Lắk giảm 2.000 đồng/kg, ở mức 144.000 đồng/kg; tại Đắk Nông giảm 2.000 đồng/kg, ở mức 143.000 đồng/kg.

Bản tin nông sản hôm nay (6-6): Giá hồ tiêu giảm. Ảnh minh họa: vtv.vn
Trên thế giới, theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thị trường hồ tiêu ổn định và tăng nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua; trong đó giá hồ tiêu ở Indonesia tăng trở lại, mức tăng 12 - 18 USD/tấn.
Cụ thể, IPC niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức 7.437 USD/tấn; hồ tiêu trắng Muntok ở mức 10.142 USD/tấn.
Thị trường hồ tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, hiện giá hồ tiêu đen ASTA của Malaysia ở mức 9.150 USD/tấn và giá hồ tiêu trắng ASTA ở mức 11.850 USD/tấn.
Giá hồ tiêu ở Brazil sau phiên giảm mạnh thì có xu hướng đi ngang, hiện giá thu mua đạt mức 6.150 USD/tấn.
Thị trường hồ tiêu xuất khẩu Việt Nam ổn định và đi ngang so với phiên giảm mạnh hôm qua, hiện giá hồ tiêu đen Việt Nam xuất khẩu ở mức 6.300 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức 6.400 USD/tấn và giá hồ tiêu trắng ở mức 9.300 USD/tấn.
* Giá cà phê: Tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên tăng nhẹ, mức tăng 100 đồng/kg so với hôm qua. Hiện giá thu mua trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 114.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại Đắk Lắk có mức 114.100 đồng/kg; tại Lâm Đồng có mức 113.600 đồng/kg; tại Gia Lai có mức 113.800 đồng/kg; tại Đắk Nông có mức 114.100 đồng/kg.
Thị trường thế giới, trên sàn London, kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta tiếp tục tăng cao, mức tăng 95 - 121 USD/tấn, dao động 4.236 - 4.624 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 7-2025 là 4.593 USD/tấn; giao hàng tháng 9-2025 là 4.445 USD/tấn; giao hàng tháng 11-2025 là 4.392 USD/tấn và giao tháng 1-2026 là 4.343 USD/tấn.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York tiếp đà tăng mạnh, mức tăng 12,75 - 13,6 cent/lb, dao động 336,3 - 361,65 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 359,75 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 357,2 cent/lb; kỳ giao hàng tháng 12-2025 là 352,45 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 3-2026 là 347,65 cent/lb.
Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Arabica Brazil cùng xu hướng tăng, mức tăng 16,4 - 18 USD/bao 60kg, dao động 436,15 - 451,45 USD/bao 60kg. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 7-2025 là 451,45 USD/bao 60kg; kỳ giao hàng tháng 9-2025 là 434,95 USD/bao 60kg; kỳ giao hàng tháng 12-2025 là 433,55 USD/bao 60kg và kỳ giao hàng tháng 3-2026 là 436,15 USD/bao 60kg.
* Giá lúa gạo: Theo cập nhật mới nhất từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa trên địa bàn tỉnh giữ ổn định so với ngày hôm qua. Hiện giá thu mua lúa Đài Thơm 8 và OM 18 (tươi) đứng ở mức 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 từ 6.650 - 6.750 đồng/kg; OM 5451 trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg; IR 50404 ở mức 5.400 - 5.600 đồng/kg; OM 380 có giá từ 5.200 - 5.400 đồng/kg. Ngoài ra, nếp IR 4625 (tươi) dao động trong khoảng 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Giá gạo bán lẻ ổn định. Cụ thể, nếp ruột dao động 21.000 - 22.000 đồng/kg; gạo thường 14.500 - 15.000 đồng/kg; Nàng Nhen 28.000 đồng/kg; thơm Thái hạt dài 20.000 - 22.000 đồng/kg; thơm Jasmine 16.000 - 18.000 đồng/kg; Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; Nàng Hoa 21.000 đồng/kg; Sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; Sóc Thái 20.000 đồng/kg; thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg. Giá cám dao động 9.000 - 10.000 đồng/kg.
Giá gạo nguyên liệu và phụ phẩm đi ngang. Giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cũng có diễn biến tương tự. Cụ thể, gạo nguyên liệu CL 555 ở mức 8.400 - 8.500 đồng/kg, gạo nguyên liệu IR 504 trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg.
Ở nhóm phụ phẩm, tấm OM 5451 có giá 7.500 - 7.600 đồng/kg; giá cám ở mức 7.700 - 7.800 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu giữ ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam ở mức 396 USD/tấn. Sản phẩm cùng loại của Ấn Độ và Pakistan ở mức 384 USD/tấn và 392 USD/tấn. Riêng Thái Lan báo giá cao nhất trong nhóm các nước xuất khẩu chủ lực, đạt 401 USD/tấn.