Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023
Tại Kỳ họp thứ 14, HĐND tỉnh khóa XVIII, nhiệm kỳ 2021-2026, đồng chí Nguyễn Văn Thi, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh đã trình bày báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023. Báo Thanh Hóa trân trọng giới thiệu báo cáo tóm tắt.
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH 6 THÁNG ĐẦU NĂM
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Sáu tháng đầu năm, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức; song, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành, sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các ngành, lĩnh vực; cụ thể như sau:
1. Kinh tế tiếp tục phát triển trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, một số chỉ tiêu đạt khá so với kế hoạch và tăng cao so với cung kỳ. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn 6 tháng đầu năm ước đạt 7%, đứng thứ 18 cả nước; trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3,87%; Công nghiệp - xây dựng tăng 8,55%; Dịch vụ tăng 8,1%; Thuế sản phẩm giảm 3,33%.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản phát triển khá toàn diện; tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp cao gấp 2 lần so với cùng kỳ; năng suất lúa đạt cao nhất từ trước đến nay. Chăn nuôi phát triển ổn định, các sản phẩm chăn nuôi chính đều tăng so với cùng kỳ và không để xảy ra dịch bệnh. Toàn tỉnh trồng mới được 5.650 ha rừng tập trung, bằng 56,5% kế hoạch; không xảy ra cháy rừng. Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản ước đạt 104.521 tấn, bằng 49,5% kế hoạch và tăng 4,6% so với cùng kỳ. Có thêm 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 23 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 5 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và 64 sản phẩm được xếp hạng OCOP tỉnh.
- Sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì đà phát triển; Chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 7,49% và có 18/25 sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng bằng hoặc tăng so với cùng kỳ. Quy hoạch tỉnh, Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa và 42 hồ sơ nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng và thị trường bất động sản được tăng cường.
- Dịch vụ, thương mại tiếp tục phát triển; tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và một số ngành dịch vụ ước đạt 82.952 tỷ đồng, tăng 14,1% so với cùng kỳ; giá trị xuất khẩu ước đạt 2.431 triệu USD, bằng 44,2% kế hoạch, giảm 9,7% so với cùng kỳ; giá trị nhập khẩu ước đạt 4.590 triệu USD, tăng 5,3%. Tổng lượng khách du lịch ước đạt 8,354 triệu lượt, bằng 69,6% kế hoạch, tăng 13% (trong đó khách quốc tế ước đạt 214,6 nghìn lượt); tổng thu du lịch ước đạt 15.072 tỷ đồng, tăng 16,7%. Doanh thu vận tải ước đạt 10.353 tỷ đồng, tăng 34,5%; các hãng hàng không đã tổ chức 4.094 lượt cất hạ cánh tại Cảng hàng không Thọ Xuân, vận chuyển 620.592 lượt khách, giảm 12,1% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông ước đạt 2.300 tỷ đồng, tăng 1,8%. Huy động vốn của các tổ chức tín dụng ước đạt 150.798 tỷ đồng, tăng 8,1% so với đầu năm; tổng dư nợ ước đạt 180.961 tỷ đồng, tăng 2,5%.
- Thu ngân sách Nhà nước ước đạt 20.577 tỷ đồng, bằng 58% dự toán, giảm 25% so với cùng kỳ; trong đó thu nội địa ước đạt 11.800 tỷ đồng, bằng 54% dự toán, giảm 33%; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 8.777 tỷ đồng, bằng 65% dự toán và giảm 12%.
2. Hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư và phát triển doanh nghiệp được chú trọng. Các đồng chí lãnh đạo tỉnh đã tiếp và làm việc với nhiều tổ chức quốc tế, các Tập đoàn, nhà đầu tư lớn ở trong và nước ngoài nhằm thu hút đầu tư vào tỉnh; đã phối hợp tổ chức thành công các sự kiện Kỷ niệm 50 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản tại Thanh Hóa; đón tiếp và làm việc với Đoàn đại biểu cấp cao tỉnh Hủa Phăn tại Thanh Hóa và tổ chức đoàn đại biểu cấp cao của tỉnh sang thăm, làm việc tại tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Huy động vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 66.090 tỷ đồng, bằng 47,2% kế hoạch, giảm 4,8%; thu hút được 33 dự án đầu tư trực tiếp (trong đó có 9 dự án FDI), với tổng vốn đầu tư đăng ký là 8.949 tỷ đồng và 131,4 triệu USD, lần lượt gấp 2,2 lần và 3,2 lần vốn đăng ký so với cùng kỳ. Giá trị giải ngân vốn đầu tư công của tỉnh đến hết tháng 6 đạt khoảng 39,9% kế hoạch, cao hơn bình quân chung cả nước (khoảng 31,4%). Có 1.287 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, đạt 42,9% kế hoạch và bằng 78,4% so với cùng kỳ, đứng đầu các tỉnh Bắc Trung bộ và thứ 8 cả nước.
3. Chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội tiếp tục được nâng lên.
- Đã thực hiện quản lý 123 nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp quốc gia và cấp tỉnh; tổ chức đánh giá, nghiệm thu 12 nhiệm vụ; cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ cho 1 doanh nghiệp.
- Hoạt động văn hóa, thông tin được quan tâm thực hiện. Có thêm 4 Di sản văn hóa phi vật thể của tỉnh được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia; 5 di tích được cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh. Thể thao thành tích cao đạt 186 huy chương các loại, gồm 56 huy chương vàng, 55 huy chương bạc và 75 huy chương đồng; đội tuyển U19 Thanh Hóa giành chức vô địch Giải bóng đá U19 quốc gia.
- Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt được đẩy mạnh; giáo dục mũi nhọn được quan tâm và nằm trong tốp đầu cả nước; công tác hướng nghiệp cho học sinh được chú trọng; các kỳ thi được tổ chức an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.
- Công tác phòng, chống dịch bệnh được tăng cường; đã tập trung chỉ đạo các biện pháp giải quyết tình trạng thiếu thuốc, vật tư y tế tại các cơ sở khám, chữa bệnh, bảo đảm thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Công tác thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm được quan tâm, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm lớn trên địa bàn tỉnh.
- Công tác giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động được quan tâm; trong 6 tháng đầu năm, đã giải quyết việc làm cho 30.500 lao động, tăng 3% so với cùng kỳ, trong đó có 5.612 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, tăng 47%; giải quyết trợ cấp thất nghiệp cho 13.345 lao động; các chính sách an sinh xã hội được thực hiện kịp thời, đầy đủ.
4. Công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên, khoáng sản được tăng cường. Đã thực hiện rà soát quy hoạch, đánh giá nhu cầu vật liệu thông thường phục vụ công tác san lấp các dự án trên địa bàn tỉnh; phê duyệt kế hoạch đấu giá 45 mỏ làm vật liệu sản lấp, trong đó đã tổ chức đấu giá thành công 15 mỏ. Công tác giải phóng mặt bằng được tập trung thực hiện; đến ngày 10-6-2023, đã thực hiện chi trả bồi thường giải phóng mặt bằng được 1.119,4 ha, bằng 47,6% kế hoạch.
5. Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính, cải cách hành chính đạt kết quả tích cực. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2022 tiếp tục duy trì vị trí thứ 3 cả nước; Chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (SIPAS) năm 2022 xếp thứ 5 cả nước, tăng 19 bậc so với năm 2021; Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2022 xếp thứ 10 cả nước, tăng 4 bậc.
6. Công tác thẩm định văn bản, phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý được đẩy mạnh; nhiều khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn trong phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến thể chế thuộc thẩm quyền của tỉnh được tập trung tháo gỡ; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được tăng cường. Đã tổ chức 434 cuộc thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành; các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh đã giải quyết 914 vụ khiếu nại và 192 vụ tố cáo.
7. Quốc phòng - an ninh được đảm bảo. Các lực lượng vũ trang đã tăng cường tuần tra, bám sát địa bàn, thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tuyến biên giới, trên biển và địa bàn trọng điểm, ứng phó kịp thời với mọi tình huống, không để xảy ra bị động, bất ngờ. Lực lượng công an đã mở các đợt cao điểm đấu tranh, trấn áp tội phạm, tuần tra bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.
8. Công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được thực hiện quyết liệt, có trọng tâm, trọng điểm trên các lĩnh vực, nhất là việc chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa và Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, các đề án, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên các ngành, lĩnh vực; góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của tỉnh, nổi bật là: (1) Các loại dịch bệnh trên địa bàn tiếp tục được kiểm soát tốt. (2) Kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển và đạt được nhiều kết quả tích cực trên các lĩnh vực. (3) Nhiều khó khăn, vướng mắc được tập trung chỉ đạo tháo gỡ. (4) Chất lượng hoạt động văn hóa - xã hội được nâng lên; các chế độ, chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời; giáo dục mũi nhọn, thể thao thành tích cao đạt kết quả tích cực. (5) An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển.
II. HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp so với kế hoạch và cùng kỳ. Lĩnh vực chăn nuôi gặp khó khăn do giá thức ăn, thuốc thú y, vắc xin phục vụ chăn nuôi ở mức cao (tăng 4 - 5% so với cùng kỳ), trong khi giá đầu ra sản phẩm chăn nuôi không ổn định, giá bán thấp so với chi phí đầu tư; việc khai thác, xâm lấn rừng còn xảy ra tại một số địa bàn.
Một số sản phẩm công nghiệp truyền thống vẫn gặp khó khăn, sản lượng giảm mạnh so với cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu giảm 9,7% so với cùng kỳ.
Thu ngân sách Nhà nước đạt tỷ lệ khá so với dự toán (đạt 58%) nhưng giảm mạnh so với cùng kỳ (giảm 25%); đặc biệt là số thu từ tiền sử dụng đất giảm sâu so với cùng kỳ (giảm 60%).
2. Tiến độ lập, thẩm định, trình phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện, Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa còn rất chậm; chất lượng của nhiều đồ án quy hoạch xây dựng còn hạn chế, nhất là quy hoạch xây dựng xã.
3. Hoạt động đầu tư, xây dựng vẫn gặp khó khăn do vướng mắc về thể chế, thủ tục hành chính, giá vật liệu xây dựng. Một số dự án chậm đã nhiều năm nhưng chưa có dấu hiệu đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
Tiến độ đầu tư hạ tầng một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp qua nhiều năm vẫn còn chậm và thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng hạ tầng của các dự án thứ cấp.
Tiến độ hoàn chỉnh thủ tục đầu tư các dự án đầu tư công khởi công mới còn rất chậm. Kết quả giải ngân vốn đầu tư công đạt thấp so với kế hoạch, trong đó một số đơn vị có tỷ lệ đạt rất thấp so với bình quân của tỉnh.
4. Kết quả thu hút đầu tư còn hạn chế. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2022 của tỉnh đứng thứ 47 cả nước, giảm 4 bậc so với năm 2021.
Hoạt động của một bộ phận doanh nghiệp còn gặp khó khăn; khả năng tiếp cận và hấp thụ vốn hạn chế.
5. Số lượng giáo viên còn thiếu cục bộ ở các cấp học, bậc học chưa được giải quyết dứt điểm. Việc thực hiện cơ chế quản lý tài chính từ ngân sách Nhà nước cho khoa học và công nghệ còn nhiều bất cập. Trên địa bàn tỉnh có 12.728 lao động trong các doanh nghiệp, hợp tác xã bị ảnh hưởng việc làm do hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn; nợ đóng, chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN trong các doanh nghiệp chưa có dấu hiệu giảm; xảy ra 17 vụ tai nạn đuối nước, gây tử vong đối với 20 trẻ em.
6. Công tác quản lý Nhà nước về đất đai ở một số địa phương chưa chặt chẽ. Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép chưa được giải quyết triệt để. Các dự án xử lý chất thải rắn đã được chấp thuận chủ trương triển khai chưa đảm bảo yêu cầu, việc kêu gọi các dự án đầu tư mới còn chậm.
7. Tội phạm ma túy trên tuyến biên giới diễn biến phức tạp, hoạt động xuất nhập cảnh trái phép vẫn còn diễn ra; tình hình tôn giáo, an ninh xã hội tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, nhất là liên quan đến việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất các dự án đầu tư. Tai nạn giao thông tăng mạnh cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ.
* Nguyên nhân của các hạn chế, yếu kém
- Nguyên nhân khách quan: Do thị trường tiêu thụ sản phẩm giảm mạnh; khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; một số quy định của pháp luật thiếu sự thống nhất, gây khó khăn cho tổ chức thực hiện.
- Nguyên nhân chủ quan: Công tác phối hợp thực hiện nhiệm vụ giữa một số đơn vị chưa chặt chẽ; năng lực, trách nhiệm công tác và thái độ phục vụ của một số cán bộ, công chức chưa cao; chất lượng tham mưu chưa đạt, thiếu quyết liệt trong theo bám công việc; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức ở một số địa phương, đơn vị có lúc, có việc có tâm lý sợ sai, sợ trách nhiệm, làm việc cầm chừng hoặc né tránh. Một số ngành, địa phương chưa quan tâm, sâu sát đối với nhiệm vụ quy hoạch, công tác dự báo; năng lực của một số đơn vị tư vấn lập quy hoạch còn yếu.
Phần thứ hai
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023
I. DỰ BÁO BỐI CẢNH TÌNH HÌNH
Dự báo trong thời gian tới, sẽ có những thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức sẽ nhiều hơn, tác động bất lợi đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. NHIỆM VỤ CÒN LẠI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023
Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm, để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2023, nhiệm vụ còn lại của một số chỉ tiêu chủ yếu trong 6 tháng cuối năm 2023 như sau:
1.Với mục tiêu tăng trưởng GRDP cả năm là 11,0% trở lên, thì tốc độ tăng trưởng GRDP 6 tháng cuối năm 2023 phải đạt 14,59% trở lên, trong đó: Nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,07% trở lên; công nghiệp - xây dựng tăng 19,6% trở lên; dịch vụ tăng 11,22% trở lên; thuế sản phẩm tăng 19,58%.
2.Sản lượng lương thực đạt 611,4 nghìn tấn.
3.Kim ngạch xuất khẩu đạt 3.069 triệu USD.
4.Huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 73.910 tỷ đồng.
5.Thu ngân sách Nhà nước đạt 14.763 tỷ đồng.
6.Tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao tăng thêm 2.825 ha.
7.Thêm 1 huyện, 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 3 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
8.Số doanh nghiệp thành lập mới 1.713 doanh nghiệp.
9.Đối với các chỉ tiêu chủ yếu không có số liệu thống kê 6 tháng đầu năm, phấn đấu hoàn thành và vượt mức kế hoạch.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2023
1.Tập trung tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách đã được ban hành; tiếp tục đấu mối, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đặc thù theo Nghị quyết số 37 của Quốc hội, tạo hành lang pháp lý đầy đủ để khơi thông các nguồn lực, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
2.Tổ chức rà soát, đánh giá tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ còn lại của 6 tháng cuối năm 2023, xác định các mục tiêu, chỉ tiêu đạt thấp, khó hoàn thành năm 2023 để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo bằng các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, khả thi, có tính đột phá trong 6 tháng cuối năm, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Tổ chức rà soát, đánh giá sơ kết giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp, nhiệm kỳ 2020-2025, đảm bảo chất lượng và thời gian theo kế hoạch đã đề ra.
3.Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa và Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa. Trước mắt, tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch có tính chất chuyên ngành theo quy định của Luật Quy hoạch; cụ thể hóa các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết theo Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa; khẩn trương hoàn thành việc lập, thẩm định, trình phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và kế hoạch sử dụng đất năm 2023 cấp huyện; Kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2021-2025 tỉnh Thanh Hóa; quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch chi tiết trong Khu kinh tế Nghi Sơn và các huyện, thị xã, thành phố.
4.Tập trung triển khai sản xuất vụ mùa năm 2023 đảm bảo trong khung thời vụ; thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm; tăng cường công tác quản lý khai thác thủy sản, đảm bảo an toàn cho người, tàu cá hoạt động trên biển. Triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp phòng, chống thiên tai, sẵn sàng cứu hộ, cứu nạn, kịp thời khắc phục sự cố, hậu quả, giảm thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai, tai nạn, sự cố gây ra.
5.Chủ động kiểm tra, theo dõi nắm chắc tình hình biến động về giá nguyên, nhiên vật liệu, vật tư đầu vào, tình hình tiêu thụ điện và hoạt động của doanh nghiệp công nghiệp để tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, không để gián đoạn sản xuất, nhất là các doanh nghiệp chủ lực có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, giải quyết việc làm; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp phát huy tối đa công suất, gia tăng sản lượng để bù đắp thiếu hụt cho các sản phẩm công nghiệp có sản lượng giảm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp đảm bảo sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.
6.Đẩy mạnh các hoạt động thương mại, dịch vụ gắn với phát triển mạnh thị trường trong nước; nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường, sản phẩm xuất khẩu. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải; tăng cường kết nối, liên thông dịch vụ vận tải giữa các phương thức. Đa dạng hóa sản phẩm du lịch, phát triển các sản phẩm du lịch mới, sản phẩm du lịch có lợi thế của tỉnh phù hợp với từng phân đoạn thị trường và nhu cầu của du khách; đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quảng bá, xúc tiến du lịch; ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số trong phát triển du lịch. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thị trường, phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
7.Thực hiện đồng bộ các biện pháp duy trì các chỉ số thành phần có thứ hạng cao, nâng cao các chỉ số thành phần có thứ hạng thấp của các chỉ số PCI, PAR INDEX, PAPI, SIPAS. Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, rà soát, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách; kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm quy định của pháp luật.
8.Thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thu ngân sách Nhà nước; rà soát, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn thu, khu vực thu, từng sắc thuế để có phương án chỉ đạo, điều hành kịp thời, bảo đảm thu đúng, thu đủ, không để lọt, sót các nguồn thu; đôn đốc các khoản nợ kéo dài, quá hạn, phấn đấu hoàn thành cao nhất nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước năm 2023. Thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành ngân sách Nhà nước, bảo đảm hiệu quả, linh hoạt, cân đối nguồn lực để hoàn thành nhiệm vụ chi năm 2023.
9.Tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh. Tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh tiến độ thực hiện, giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2023; thực hiện rà soát, điều chỉnh kế hoạch vốn của các dự án không có khả năng giải ngân, chậm giải ngân để bổ sung vốn cho các dự án có tiến độ thực hiện tốt, giải ngân nhanh; kiên quyết thanh lý hợp đồng đối với các nhà thầu thi công không đảm bảo tiến độ, chất lượng theo hợp đồng đã ký kết.
10.Thực hiện đồng bộ các biện pháp, nghiệp vụ nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; chủ động phương án đối phó hiệu quả với các loại bệnh truyền nhiễm, các tình huống dịch bệnh có thể xảy ra. Tăng cường công tác bảo tồn và phát huy các giá trị các giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch. Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chương trình, chính sách giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội.
11.Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát, cắt giảm, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, kiên quyết điều chuyển, thay thế những cán bộ, công chức, viên chức có năng lực yếu kém, vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
12.Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh; chuẩn bị các điều kiện tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ cấp huyện năm 2023. Tập trung đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, không để tội phạm gia tăng; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ. Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng.