Bộ Công Thương phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình
Quyết định số 213/QĐ-ATMT về việc phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình quy định các nội dung về phân loại công trình, vận hành hồ chứa trong mùa lũ, mùa kiệt và các trường hợp khác và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong vận hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình.

Bộ Công Thương phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình tại Quyết định số 213/QĐ-ATMT ngày 18/8/2025
Ngày 18/8/2025, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 213/QĐ-ATMT về việc phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình.
Theo đó, Quyết định này thay thế cho Quyết định số 235/QĐ-BCT ngày 31/1/2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình. Chánh Văn phòng Cục, Trưởng phòng phòng An toàn điện và đập; Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh/thành phố: Sơn La, Phú Thọ, Hà Nội; Tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình quy định, Công trình thủy điện Hòa Bình (bao gồm Công trình thủy điện Hòa Bình hiện hữu và Nhà máy Thủy điện Hòa Bình mở rộng) thuộc công trình cấp đặc biệt được phân cấp trên cơ sở tiêu chuẩn Việt Nam QPVN 08-76 tại thời điểm xây dựng năm 1979 và theo quy chuẩn hiện nay QCVN 04-05:2022/BNNPTNT.
Công trình thủy điện Hòa Bình được phân loại là công trình thủy điện quan trọng đặc biệt căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Nghị định số 62/2025/NĐ-CP ngày 4/3/2025 và có công năng sử dụng cho phòng thủ dân sự căn cứ theo khoản 1 Điều 12 Nghị định số 200/2025/NĐ-CP ngày 9/7/2025.
Về thông số kỹ thuật chính, Công trình có cao trình mực nước lớn nhất kiểm tra 122 m; Cao trình mực nước dâng bình thường 117 m; Cao trình mực nước chết 80 m; Dung tích ứng với mực nước lớn nhất kiểm tra 10.898 triệu m3; Dung tích ứng với mực nước dâng bình thường 9.862 triệu m3; Dung tích hữu ích 6.062 triệu m3; Tổng lưu lượng lớn nhất qua các nhà máy thủy điện 3.024 m3/s (trong đó Nhà máy Thủy điện Hòa Bình là 2.400 m3/s, Nhà máy Thủy điện Hòa Bình mở rộng là 624 m3/s); Tổng công suất lắp máy sau mở rộng 2.400 MW; Lưu lượng đỉnh lũ kiểm tra (với tần suất P=0,01%) 46.960 m3/s; Khả năng xả ứng với mực nước lớn nhất kiểm tra 41.994 m3/s.
Về nhiệm vụ công trình theo thứ tự ưu tiên và nguyên tắc vận hành công trình, trong mùa lũ phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Hòa Bình, không được để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lớn nhất kiểm tra 122 m với mọi trận lũ nhỏ hơn hoặc bằng lũ kiểm tra tần suất 0,01% (mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 10.000 năm).
Đồng thời, các đơn vị có trách nhiệm phối hợp với các hồ Lai Châu, Bản Chát, Huội Quảng, Sơn La, Tuyên Quang và Thác Bà nhằm đảm bảo an toàn cho đồng bằng Bắc Bộ với các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 300 năm (tương ứng tần suất lũ 0,33%), giữ mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá cao trình 13,1 m; đảm bảo an toàn cho thủ đô Hà Nội với các trận lũ tại Sơn Tây có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm (tương ứng tần suất lũ 0,2%), giữ mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá cao trình 13,4 m.
Trên cơ sở đảm bảo an toàn công trình và an toàn chống lũ cho hạ du, các đơn vị cần tập trung điều hành để phát điện có hiệu quả cao nhất.
Trong mùa kiệt, các đơn vị cần đảm bảo an toàn công trình; đảm bảo dòng chảy tối thiểu trên sông và phối hợp với các hồ trên hệ thống sông Hồng góp phần cung cấp nước cho đồng bằng Bắc Bộ vào mùa kiệt; đảm bảo tối ưu hiệu quả phát điện.
Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Hòa Bình cũng nêu ra các quy định về Phân loại lũ và thời kỳ mùa lũ, mùa kiệt; Trình tự thực hiện đóng, mở cửa xả đáy, xả mặt; Quan trắc, cung cấp thông tin quan trắc khí tượng thủy văn và trách nhiệm báo cáo; Phối hợp vận hành giữa Công ty Thủy điện Hòa Bình với chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân khai thác đập, hồ chứa nước khác trong Quyết định 740, Quyết định 922 và các tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan trong công tác vận hành đập, hồ chứa thủy điện; Cảnh báo trước, trong quá trình vận hành xả lũ và vận hành phát điện; Vận hành hồ chứa thủy điện đảm bảo quy định về dòng chảy tối thiểu; Quy định vận hành hồ chứa trong mùa lũ, mùa kiệt và các trường hợp khác.
Chi tiết Quyết định tại đây.