Bỏ hệ số lương, nhưng vẫn có bậc lương?
Ngày 01/7/2024 - ngày cải cách tiền lương sắp đến gần, đặc biệt nội dung việc bỏ hệ số lương, nhưng vẫn có bậc lương đang nhận được nhiều quan tâm của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
Hiện nay, với chính sách cải cách tiền lương tại Nghị quyết 27-NQ/TW, một trong các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới khi cải cách là bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay để xây dựng bảng lương cơ bản bằng số tiền cụ thể.
Tuy nhiên, khi xây dựng các bảng lương mới, cán bộ, công chức, viên chức sẽ được giữ lại bậc lương trong bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.
Bảng lương mới theo nguyên tắc đối tượng nào có điều kiện lao động cao hơn bình thường thì sẽ được hưởng thêm chế độ phụ cấp theo nghề. Do đó, có thể hiểu bỏ hệ số lương, nhưng vẫn có bậc lương khi cải cách nghĩa là với bảng lương mới, cán bộ, công chức, viên chức vẫn sẽ được hưởng bảng lương với nhiều bậc nhưng với mỗi bậc, thay vì tính lương theo hệ số x mức lương cơ sở thì cán bộ, công chức, viên chức sẽ được hưởng lương bằng số tiền cụ thể.
Bảng lương này sẽ có nhiều bậc lương theo nguyên tắc: Đối tượng có cùng mức độ phức tạp của công việc thì hưởng mức lương như nhau; Đối tượng nào có điều kiện lao động cao hơn bình thường thì sẽ được hưởng thêm chế độ phụ cấp theo nghề.
Như vậy, có thể hiểu, việc bỏ hệ số và mức lương cơ sở không ảnh hưởng đến nhau, đây là hai trong nhiều nội dung cải cách tiền lương từ 01/7/2024 tới đây.
Bên cạnh việc bỏ hệ số lương, nhưng vẫn có bậc lương khi cải cách, từ 01/7/2024, cán bộ, công chức, viên chức còn có thêm nhiều nội dung cải cách khác như:
Thay đổi cách tính lương. Cụ thể, thay vì tính lương như hiện nay là lương = hệ số x mức lương cơ sở với hệ số cố định và mức lương cơ sở thay đổi theo từng thời kỳ (mới nhất là 1,8 triệu đồng/tháng từ ngày 01/7/2023) thì cải cách sẽ tính lương theo con số cụ thể.
Đồng thời, khi tính lương, sẽ mở rộng quan hệ tiền lương từ 1 - 2,34 - 10 lên 1 - 2,68 - 12.
Thay đổi cơ cấu bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức.
Cụ thể, thay vì cơ cấu lương gồm: Lương (hệ số x mức lương cơ sở) + các loại phụ cấp theo từng đối tượng được hưởng, quy định ở từng văn bản chuyên ngành + nguồn thu khác (khoản chi ngoài lương, tiền tăng thêm…);
Sẽ đổi thành: Thu nhập = Lương cơ bản + phụ cấp + thưởng (nếu có - không nằm trong phụ cấp).
Xây dựng 5 bảng lương mới bằng con số cụ thể:
Một bảng lương chức vụ và bỏ luôn khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo của công chức, viên chức đang giữ chức vụ.
Một bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức không giữ chức danh lãnh đạo.
Ba bảng lương dành cho các đối tượng làm việc tại lực lượng vũ trang nhân dân.
Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và trước hạn phù hợp với lương mới.
Điều chỉnh các khoản phụ cấp phù hợp với cách tính lương mới: Giữ nguyên các khoản phụ cấp: Kiêm nhiệm, thâm niên vượt khung, khu vực, trách nhiệm công việc, lưu động, phụ vụ an ninh quốc phòng và đặc thù cho lực lượng vũ trang.
Khi bỏ hệ số lương, nhưng vẫn có bậc lương khi cải cách nghĩa là với bảng lương mới, cán bộ, công chức, viên chức vẫn sẽ được hưởng bảng lương với nhiều bậc.
Các khoản phụ cấp sau sẽ được gộp: Ưu đãi theo nghề, trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm sẽ gộp thành phụ cấp theo nghề; phụ cấp đặc biệt, thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.
Bỏ các khoản phụ cấp: Thâm niên nghề của cán bộ, công chức, viên chức nhưng giữ lại của lực lượng vũ trang; phụ cấp lãnh đạo do đã gộp vào bảng lương chức vụ; phụ cấp công tác Đảng, đoàn thể chính trị xã hội, công vụ do đã đưa vào mức lương cơ bản; phụ cấp độc hại, nguy hiểm do đã đưa vào phụ cấp theo nghề.
Bổ sung thêm một khoản phụ cấp là phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện và cấp tỉnh.
Đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 38 thì đối tượng được áp dụng lương cơ sở gồm:
Người hưởng lương, phụ cấp quy định tại Điều 1 Nghị định này bao gồm:
Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008.
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Luật viên chức năm 2010.
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, gồm:
Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân.
Người làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn và tổ dân phố.
Nguồn Công Lý: https://congly.vn/bo-he-so-luong-nhung-van-co-bac-luong-436630.html