Bố trí Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra cấp tỉnh, xã không phải là người địa phương
Sáng 14/6, tại Hội nghị trực tuyến toàn quốc tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức xây dựng Đảng, quản lý Nhà nước, tổ chức và hoạt động của MTTQ và đoàn thể chính trị ở cấp xã (mới), Ủy viên T.Ư Đảng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra T.Ư Trần Tiến Hưng đã giới thiệu chuyên đề: 'Những điểm mới cơ bản trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ủy ban kiểm tra cấp xã (mới)'.
Quy định có nhiều điểm mới
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra T.Ư Trần Tiến Hưng cho biết, Quy định 296-QĐ/TW ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương "về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng" đã kế thừa và tích hợp các quy định, quyết định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật, kiểm soát tài sản, thu nhập bảo đảm sự thống nhất trong thực hiện.

Các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và đại biểu tham dự Hội nghị tại điểm cầu Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Cụ thể, Quy định mới đã lược bỏ các điều, các nội dung liên quan đến ban cán sự đảng, đảng đoàn, cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp quận, huyện và 2 đảng ủy khối ở Trung ương, tỉnh. Bổ sung các nội dung liên quan đến cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp của 4 đảng ủy mới của Trung ương và 2 đảng ủy mới trực thuộc cấp tỉnh. Quy định mới đối với cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp cơ sở (cấp ủy, ủy ban kiểm tra xã, phường, đặc khu) để phù hợp với thực tế việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, phương án chính quyền địa phương 2 cấp.
Đáng chú ý, Quy định 296-QĐ/TW đã bổ sung nội dung về kiểm soát tài sản thu nhập nhằm phù hợp với các quy định hiện hành của Đảng và Nhà nước về nội dung này. Trung ương đã quy định rõ nội hàm của: “Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập”, “Kiểm soát tài sản, thu nhập”, “Xác minh tài sản, thu nhập”; quy định rõ đối tượng kiểm soát, nội dung kiểm soát tài sản, thu nhập.
Đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý (không phải là bí thư, phó bí thư cùng cấp) và đảng viên có nghĩa vụ kê khai, công khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định. Tài sản, thu nhập kê khai là của đảng viên và của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản, thu nhập của đảng viên (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).
Liên quan đến công tác kiểm tra giám sát của chi bộ, có 2 nội dung mới. Trung ương đã bổ sung nội dung “các chi bộ phải thường xuyên tự giám sát” (ngoài việc tự kiểm tra và kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ). Đồng thời bổ sung trong nội dung giải quyết tố cáo và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm của chi bộ đối với đảng viên bao gồm cả “phẩm chất chính trị, tư tưởng”, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa", “nội dung sinh hoạt đảng” cho đầy đủ hơn và nhằm phòng ngừa suy thoái.

Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra T.Ư Trần Tiến Hưng giới thiệu những điểm mới cơ bản trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng và chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ủy ban kiểm tra cấp xã (mới) - Ảnh: VGP/Nguyễn Hoàng
Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức ủy ban kiểm tra cấp ủy các cấp
Về nguyên tắc tổ chức của ủy ban kiểm tra các cấp, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra T.Ư Trần Tiến Hưng cho biết có 3 điểm mới. Trong đó, quy định mới đã bổ sung việc “chỉ định ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm” trong nguyên tắc tổ chức với một số trường hợp phù hợp với các quy định mới của Đảng về hợp nhất, sáp nhập tổ chức, tỉnh, xã, kết thúc hoạt động cấp huyện.
Cụ thể, trường hợp tổ chức Đảng thành lập mới, do chia tách, hợp nhất, sáp nhập, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ ngành kiểm tra Đảng thì Ban Thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định ủy viên ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm.
Lần đầu tiên trong các quy định về công tác kiểm tra, giám sát, Trung ương cũng đã đề cập đến vấn đề Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra cấp tỉnh, cấp xã không phải là người địa phương.
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra T.Ư Trần Tiến Hưng cũng cho biết, có nhiều điểm mới liên quan đến cơ cấu tổ chức, số lượng Ủy ban Kiểm tra Trung ương, tỉnh, thành ủy, xã, phường thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy, đặc khu, cấp cơ sở, đảng ủy 4 khối trực thuộc Trung ương phù hợp với Chỉ thị số 45-CT/TW, ngày 14/4/2025 của Bộ Chính trị "về Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng" và bộ máy tổ chức Đảng từ Trung ương đến cơ sở.
Trong đó, Trung ương đã quy định tăng số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra, phó chủ nhiệm và việc hoạt động chuyên trách của ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban kiểm tra cấp xã, phường, đặc khu, quy định số lượng, cơ cấu ủy ban kiểm tra thuộc các đảng bộ thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập.
Theo đó, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương có số lượng từ 11 - 13 ủy viên chuyên trách, riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ 13 - 15 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định).
Chủ nhiệm là ủy viên Ban Thường vụ, từ 3 - 4 Phó Chủ nhiệm (Phó Chủ nhiệm Thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh không quá 5 Phó Chủ nhiệm.

Quang cảnh Hội nghị tại điểm cầu Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy MTTQ, các đoàn thể Trung ương có số lượng từ 9 - 11 ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ có từ 11 - 13 ủy viên (do cấp ủy quyết định). Trong đó có một số ủy viên kiêm nhiệm và chủ nhiệm là đồng chí phó bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy kiêm nhiệm. Mỗi cơ quan ủy ban kiểm tra trên có từ 2 - 3 phó chủ nhiệm và một số ủy viên (riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ có từ 3 - 4 phó chủ nhiệm); phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên.
Trong khi đó, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh có số lượng từ 3 - 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 - 2 phó chủ nhiệm (trong đó 1 phó hủ nhiệm là cấp ủy viên).
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố; ủy ban kiểm tra đảng ủy UBND tỉnh, thành phố và ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp khác có số lượng từ 5 - 7 ủy viên, có từ 2 - 3 ủy viên kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 - 2 phó chủ nhiệm. Các ủy viên chuyên trách gồm: Phó Chủ nhiệm là cấp ủy viên và một số ủy viên.