Các biện pháp bảo vệ đối với nạn nhân của mua bán người

Bộ Công an trả lời công dân về các biện pháp bảo vệ đối với nạn nhân của mua bán người.

Công dân: Bộ Công an cho tôi hỏi, theo quy định, các biện pháp bảo vệ đối với nạn nhân của mua bán người được thực hiện như thế nào?

Về nội dung này, Bộ Công an trả lời như sau:

Tại Điều 12 Nghị định 162/2025/NĐ-CP ngày 29/6/2025 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống mua bán người quy định về “Các biện pháp bảo vệ” như sau:

Các đối tượng quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống mua bán người được áp dụng một hoặc nhiều biện pháp bảo vệ sau đây khi có căn cứ cho rằng họ đang có nguy cơ bị xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản hoặc các quyền, lợi ích hợp pháp khác:

1. Bố trí nơi tạm lánh an toàn

a) Trường hợp có căn cứ cho rằng, các đối tượng được bảo vệ có nguy cơ bị đe dọa tính mạng, sức khỏe thì các cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ quy định tại Điều 13 Nghị định này bố trí nơi tạm lánh an toàn cho họ;

b) Nơi tạm lánh phải bảo đảm các điều kiện cơ bản về ăn, ở, chăm sóc y tế và bảo mật thông tin;

2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại

a) Bảo vệ thông tin cá nhân, nơi cư trú, nơi làm việc, học tập của người được bảo vệ;

b) Bố trí lực lượng bảo vệ tại nơi cư trú, làm việc, học tập, đi lại của người được bảo vệ;

c) Kịp thời phát hiện nguy cơ bị đe dọa, xâm hại sức khỏe, tính mạng của người được bảo vệ và áp dụng các biện pháp bảo vệ. Trường hợp không đủ điều kiện để thực hiện các biện pháp bảo vệ thì đề nghị cơ quan Công an, Quân đội hỗ trợ áp dụng biện pháp bảo vệ.

3. Người được bảo vệ từ chối hoặc không chấp hành đầy đủ biện pháp bảo vệ

a) Trường hợp có căn cứ cho rằng lý do từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ là chính đáng, cam kết bằng văn bản về việc tự chịu trách nhiệm an toàn của người được bảo vệ thì cơ quan có thẩm quyền không áp dụng biện pháp bảo vệ đối với người này;

b) Trường hợp người được bảo vệ từ chối biện pháp bảo vệ nhưng cơ quan hoặc người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ có căn cứ cho rằng việc từ chối là do bị đe dọa, khống chế, mua chuộc hoặc ép buộc, thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền vẫn tiếp tục áp dụng biện pháp bảo vệ phù hợp, nhằm bảo đảm an toàn cho người đó;

c) Trường hợp sau khi có quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ nhưng người đó không thực hiện theo hướng dẫn, quy định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ dẫn đến nguy cơ mất an toàn thì người được bảo vệ phải tự chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra.

4. Việc ghi nhận lý do từ chối và quyết định tiếp tục hay điều chỉnh biện pháp bảo vệ trong các trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều này phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người được bảo vệ và người áp dụng biện pháp bảo vệ; lưu giữ tại hồ sơ quản lý theo quy định.

Nguồn Chính Phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/cac-bien-phap-bao-ve-doi-voi-nan-nhan-cua-mua-ban-nguoi-119250923144602085.htm