Các thuốc điều trị rối loạn lipid máu

Xã hội phát triển, chế độ ăn thay đổi, hoạt động thể chất giảm nên ngày càng nhiều người mắc chứng rối loạn lipid máu. Nếu phát hiện lipid máu bất thường, ngoài việc thay đổi thói quen ăn uống, tăng cường hoạt động thể chất, người bệnh cũng nên hiểu rõ về các loại thuốc điều trị.

1. Nguyên tắc điều trị rối loạn lipid máu

NỘI DUNG::

1. Nguyên tắc điều trị rối loạn lipid máu

2. Thuốc điều trị rối loạn lipid máu

2.1 Thuốc statin

2.2 Thuốc fibrate

2.3 Thuốc niacin

2.4 Thuốc ức chế axit mật

2.5 Thuốc ức chế hấp thu cholesterol

2.6 Thuốc khác

3. Những lưu ý khi dùng thuốc điều trị rối loạn lipid máu

- Chẩn đoán sớm: Do rối loạn lipid máu không có triệu chứng lâm sàng nên thường được phát hiện thông qua các xét nghiệm. Nếu mắc các bệnh sau đây, nên cảnh giác với tình trạng rối loạn lipid máu, đồng thời nên kiểm tra lipid máu định kỳ, bao gồm: Những người mắc bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não, cao huyết áp, đái tháo đường, béo phì, hút thuốc lá, có tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch, nam giới trên 45 tuổi và phụ nữ sau mãn kinh.

- Điều chỉnh và thay đổi lối sống: Ăn uống hợp lý và tập thể dục thường xuyên.

- Điều trị theo mức độ: Điều trị theo mức độ dựa trên nồng độ lipid, các yếu tố nguy cơ tim mạch và rối loạn lipid máu trong bệnh tim mạch vành, đái tháo đường và các bệnh xơ vữa động mạch khác.

- Tuân thủ điều trị lâu dài: Rối loạn lipid máu là một bất thường chuyển hóa mạn tính. Rối loạn chuyển hóa là vấn đề mà y học hiện nay không thể giải quyết được mà chỉ có thể kiểm soát lâu dài bằng thuốc.

Rối loạn lipid máu (mỡ máu) là nguyên nhân gây xơ vữa động mạch.

Rối loạn lipid máu (mỡ máu) là nguyên nhân gây xơ vữa động mạch.

2. Thuốc điều trị rối loạn lipid máu

Trên cơ sở áp dụng các biện pháp cải thiện như thay đổi lối sống và chế độ ăn, nếu lượng lipid trong máu đã phục hồi đáng kể hoặc thậm chí trở lại mức bình thường trong vòng một tháng thì người bệnh có thể duy trì lối sống lành mạnh này và chú ý theo dõi thường xuyên. Nếu không cải thiện đáng kể nồng độ lipid máu sau 1 tháng, có thể cần phải điều trị bằng thuốc.

Tuy nhiên, không có loại thuốc nào tốt nhất, nhanh nhất hoặc hiệu quả nhất. Loại thuốc phù hợp nhất là thuốc được bác sĩ kê đơn dựa trên từng trường hợp cụ thể. Hiện nay, các loại thuốc hạ lipid máu được sử dụng trên lâm sàng chủ yếu bao gồm: Statin, thuốc ức chế hấp thu cholesterol, thuốc ức chế axit mật và fibrate.

2.1 Thuốc statin

- Tác dụng: Thuốc statin được coi là loại thuốc cơ bản, quan trọng nhất trong điều trị rối loạn lipid máu và cũng là loại thuốc hạ lipid máu được sử dụng phổ biến nhất. Các thuốc statin phổ biến bao gồm: torvastatin, rosuvastatin, simvastatin…

- Tác dụng phụ: Thuốc hầu hết được dung nạp tốt. Một số ít có thể gây ra các triệu chứng về đường tiêu hóa, men gan tăng cao và bệnh cơ. Các phản ứng bất lợi nghiêm trọng nhất là các bệnh về cơ, đau hoặc yếu cơ, thường có nước tiểu màu nâu, myoglobin niệu và các enzyme trong cơ tăng đáng kể trong các xét nghiệm. Nếu xuất hiện các triệu chứng này cần ngừng thuốc ngay.

- Chống chỉ định: Người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc nhóm statin; người bệnh gan tiến triển, xơ gan, suy gan, bệnh lý đường mật (sỏi, viêm, tắc mật...); phụ nữ đang mang thai; phụ nữ đang cho con bú.

2.2 Thuốc fibrate

- Tác dụng: Loại thuốc này còn gọi là thuốc axit phenoxyaromatic, chủ yếu làm giảm triglycerid huyết tương và tăng cholesterol lipoprotein mật độ cao. Các thuốc nhóm fibrate bao gồm: Gemfibrozil, clofibrate, fenofibrate.

- Tác dụng phụ: Các phản ứng bất lợi thường gặp bao gồm khó tiêu. Thuốc cũng có thể gây tăng men gan và các bệnh về cơ.

- Chống chỉ định: Thuốc có chống chỉ định với người suy thận nặng; rối loạn chức năng gan nặng; trẻ dưới 10 tuổi.

2.3 Thuốc niacin

- Tác dụng: Loại thuốc này thuộc nhóm vitamin B, được chỉ định cho người tăng triglycerid máu.

- Tác dụng phụ: Các phản ứng bất lợi thường gặp bao gồm đỏ bừng mặt, lượng đường trong máu cao, axit uric cao, khó chịu ở đường tiêu hóa trên...

- Chống chỉ định: Thuốc có chống chỉ định ở những bệnh nhân mắc bệnh gout.

2.4 Thuốc ức chế axit mật

- Tác dụng: Bao gồm cholestyramin và colestipol, thuốc thúc đẩy axit mật được bài tiết qua phân trong ruột, ngăn chặn sự tái hấp thu cholesterol trong axit mật và làm giảm cholesterol lipoprotein mật độ thấp trong huyết thanh.

- Tác dụng phụ: Các phản ứng bất lợi thường gặp bao gồm khó chịu ở đường tiêu hóa, táo bón ảnh hưởng đến sự hấp thu của một số loại thuốc.

- Chống chỉ định: Chống chỉ định cho những người có β-lipoprotein máu bất thường và chất béo trung tính > 4,52mmol/L.

2.5 Thuốc ức chế hấp thu cholesterol

- Tác dụng: Ezetimibe có tác dụng ức chế hiệu quả sự hấp thu cholesterol, đồng thời làm giảm cholesterol lipoprotein mật độ thấp sau khi uống.

- Tác dụng phụ: Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất là nhức đầu, buồn nôn, hiếm khi tăng men gan.

2.6 Thuốc khác

- Probucol còn được gọi là probucol, ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa lipoprotein bằng cách thâm nhập vào các hạt lipoprotein và tạo ra tác dụng điều hòa lipid.

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu... Phản ứng bất lợi nghiêm trọng nhất là kéo dài khoảng QT, nhưng hiếm gặp nên chống chỉ định ở những bệnh nhân rối loạn nhịp thất hoặc kéo dài khoảng QT.

- Omega 3 làm giảm chất béo trung tính. Các phản ứng phụ ít gặp, bao gồm các triệu chứng về đường tiêu hóa và tăng men gan.

Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc.

Người bệnh không nên tự ý dùng thuốc.

3. Những lưu ý khi dùng thuốc điều trị rối loạn lipid máu

Dưới sự hướng dẫn của bác sĩ, việc điều trị bằng thuốc có thể giúp bệnh nhân kiểm soát tình trạng rối loạn lipid máu. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể tái phát nếu không chú ý đến lối sống của mình. Vì vậy, nên khám sức khỏe định kỳ 1 hoặc 2 lần mỗi năm và can thiệp kịp thời để ngăn ngừa yếu tố nguy cơ.

Khi dùng thuốc cần lưu ý các điểm sau:

- Thuốc statin thường nên uống vào bữa tối hoặc 15 đến 30 phút trước khi đi ngủ. Vì cholesterol chủ yếu được tổng hợp vào ban đêm nên dùng statin vào ban đêm có thể ức chế hoàn toàn quá trình tổng hợp cholesterol và có tác dụng tốt hơn.

- Thuốc fibrate uống trong bữa ăn. Nếu kết hợp với statin để giảm xuất hiện các phản ứng bất lợi, nên dùng vào buổi sáng còn uống statin trước khi đi ngủ.

- Thuốc ezetimibe ức chế hấp thu cholesterol và có thể dùng đơn độc hoặc kết hợp với statin, có thể uống bất cứ lúc nào trong ngày. Những thuốc khác nên được sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ và tờ thông tin thuốc.

- Chú ý tác dụng phụ của thuốc hạ lipid máu, nếu xảy ra phản ứng bất thường cần thông báo ngay cho bác sĩ.

- Ngoài ra, một số bệnh nhân rối loạn lipid thường mắc kèm theo các bệnh mạn tính khác như tăng huyết áp, đái tháo đường… cần chú ý đến các tương tác thuốc. Ví dụ, thuốc ức chế axit mật có thể làm giảm sự hấp thu của thuốc lợi tiểu thiazide và propranolol. Hiện nay, các loại thuốc hạ huyết áp này phải được dùng một giờ trước hoặc 4 giờ sau khi dùng thuốc hạ axit mật. Niacin có thể tăng cường tác dụng giãn mạch của thuốc hạ huyết áp khiến huyết áp giảm, do đó cần điều chỉnh liều lượng thuốc hạ huyết áp…

Các loại rau củ làm sạch mỡ máu hiệu quả.

DS. Nguyễn Quốc Hòa

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/cac-thuoc-dieu-tri-roi-loan-lipid-mau-169240417120418864.htm