Các trường hợp giáo viên không được nhận trợ cấp thất nghiệp từ 01/01/2026
Luật Việc làm 2025 quy định cụ thể, rõ ràng và chi tiết hơn về các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Luật số 74/2025/QH15 Luật Việc làm 2025 chính thức được Quốc hội thông qua vào ngày 16/6/2025 và có hiệu lực từ 01/01/2026. Đây là văn bản pháp luật mới nhất thay thế Luật Việc làm 2013. Luật này quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm, phát triển kỹ năng nghề, dịch vụ việc làm và bảo hiểm thất nghiệp. Một số điểm mới nổi bật bao gồm: mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp, bổ sung hỗ trợ tiền ăn cho người lao động học nghề, thêm chính sách tín dụng ưu đãi cho nhóm yếu thế, và siết chặt quy định đối với các đơn vị dịch vụ việc làm.
Trong phạm vi bài viết xin được nêu các trường hợp người lao động trong đó có giáo viên khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp thôi việc hiện nay và theo Luật Việc làm mới có hiệu lực từ 01/01/2026.

Ảnh minh họa.
Các trường hợp được hưởng trợ cấp thất nghiệp hiện nay
Trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ mà người lao động sẽ được hưởng khi nghỉ việc, nhưng trong một số trường hợp nhất định người lao động sẽ không được giải quyết, bị tạm dừng hoặc bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 và các văn bản hướng dẫn.
Sau đây là những trường hợp người lao động không được giải quyết, bị tạm dừng hoặc bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Trường hợp 1: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp 2: Người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động nghỉ việc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp 3: Không đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian theo quy định.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013 hoặc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật Việc làm 2013 thì mới được giải quyết hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp.
Do đó, trường hợp người lao động không đáp ứng đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nêu trên thì không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc.
Trường hợp 4: Không nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đúng quy định.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 và Khoản 3 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm để được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
- Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
- Sổ bảo hiểm xã hội.
Do đó, trường hợp người lao động không nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định nêu trên thì không được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp 5: Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định
Theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013 thì trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
- Trường hợp bất khả kháng.
Đối với các trường hợp nêu trên thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Nếu người lao động không thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định nêu trên thì sẽ bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp 6: Người lao động thuộc trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 53 Luật Việc làm 2013 thì người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Tìm được việc làm;
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Hưởng lương hưu hằng tháng;
- Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
- Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật Việc làm 2013 trong 03 tháng liên tục;
- Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
- Chết;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tòa án tuyên bố mất tích;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
Trường hợp 7: Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp khác
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì không giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Luật Việc làm có hiệu lực từ 01/01/2026
Tại khoản 2, 3 Điều 41 Luật Việc làm 2025 quy định: "2. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
Người lao động không được hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp trong thời gian bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp và thời gian tạm dừng thì không được bảo lưu.
3. Người lao động bị tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật này."
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Việc làm 2025 quy định như sau:
a) Có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội;
b) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực;
c) Hưởng lương hưu hằng tháng;
d) Sau 02 lần từ chối nhận việc làm do tổ chức dịch vụ việc làm công nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng;
đ) Không thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 40 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
e) Ra nước ngoài để định cư;
g) Đi học tập có thời hạn trên 12 tháng;
h) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp;
i) Chết;
k) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
m) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
n) Theo đề nghị của người lao động.
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, g, k, l, m và n nêu trên được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo trừ trường hợp không thông báo tình trạng của người lao động quy định tại các điểm a, b, g, k, l, m và n nêu trên.
Chính phủ quy định các trường hợp hủy hưởng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Có thể thấy Luật Việc làm 2025 quy định cụ thể, rõ ràng và chi tiết hơn về các trường hợp được hưởng và không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Tại Điều 38. Điều kiện hưởng
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật mà không thuộc một trong các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc người lao động nghỉ việc khi đủ điều kiện hưởng lương hưu.
b) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 12 tháng thì phải đóng đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
c) Đã nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc chấm dứt làm việc.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không thuộc một trong các trường hợp có việc làm và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, dân quân thường trực hoặc đi học tập có thời hạn trên 12 tháng hoặc chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù hoặc ra nước ngoài định cư hoặc chết.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.