Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có hiệu lực từ 1/12/2024, trong đó quy định cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan Công an nhân dân.

Cụ thể, cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan Công an nhân dân được quy định như sau:

Đại tướng: Bộ trưởng Bộ Công an;

Thượng tướng, số lượng không quá 07, bao gồm:

Thứ trưởng Bộ Công an, số lượng không quá 06;

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;

Các chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng, số lượng không quá 197.

Chính phủ quy định chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng, tiêu chí, tiêu chuẩn để xét thăng cấp bậc hàm vượt bậc đối với cấp bậc hàm cấp tướng và cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới, đơn vị được tổ chức lại, bổ sung chức năng, nhiệm vụ nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái có chức vụ, chức danh cao hơn chức vụ, chức danh có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng và trường hợp đặc biệt được phong, thăng cấp bậc hàm cấp tướng do cấp có thẩm quyền quyết định.

Cấp bậc hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tá trở xuống do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.

Sĩ quan Công an nhân dân khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ tương đương chức vụ biệt phái; được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái.

Sửa đổi Điều 25 Luật Công an nhân dân trong Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam sửa đổi

Trước đó, ngày 28/11, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

Theo đó, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 1/12/2024.

Dự thảo luật sau khi tiếp thu, chỉnh lý có 3 điều; so với dự thảo luật trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ tám, dự thảo luật tiếp thu, chỉnh lý tăng 1 điều.

Theo báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: Về việc sửa đổi quy định tại Điều 25 Luật Công an nhân dân trong Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, có ý kiến đề nghị sửa đổi Điều 25 Luật Công an nhân dân để thống nhất về thẩm quyền quy định cụ thể vị trí có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng và cấp bậc hàm đối với các chức vụ, chức danh của sĩ quan là cấp tướng của đơn vị thành lập mới, đơn vị được tổ chức lại.

Trên cơ sở ý kiến đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm tra phối hợp với cơ quan soạn thảo, các cơ quan của Quốc hội, Bộ Công an và các cơ quan hữu quan thống nhất bổ sung 1 Điều (Điều 2) sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2023/QH15 gồm 2 khoản: Khoản 1: Sửa đổi, bổ sung Điều 25 và khoản 2: Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như dự thảo luật trình Quốc hội thông qua.

Nguồn Chính Phủ: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/cap-bac-ham-cao-nhat-doi-voi-chuc-vu-chuc-danh-cua-si-quan-cong-an-119241205141802256.htm