Cập nhật tình hình hồ thủy điện 26/8/2023: Lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên tăng

Cập nhật tình hình hồ thủy điện 26/8/2023: Lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên nhiều; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 26/8/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với hôm qua.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 26/8/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ.

Cập nhật tình hình hồ thủy điện ngày 26/8/2023: Lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên nhiều, giảm nhẹ.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; Khu vực Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc, Tây Nguyên (Lai Châu, Sơn La, Điện Biên, Hòa Bình, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Đăk Nông, Lâm Đồng) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao, một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Lai Châu, Trung Sơn các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng trở lại; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 1.608 m3/s (xả tràn 278 m3/s); Hồ Sơn La: 2.783 m3/s; Hồ Hòa Bình: 3.337 m3/s; Hồ Thác Bà: 380 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 1.407 m3/s; Hồ Bản Chát: 211 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua, mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 294.94 m/265 m (mực nước dâng bình thường: 295m)

- Hồ Sơn La: 205.86/175 m (mực nước trước lũ: 213.0m)

- Hồ Hòa Bình: 110.48/80m (mực nước trước lũ: 115m)

- Hồ Thác Bà: 52.4/46 m (mực nước trước lũ: 57m)

- Hồ Tuyên Quang: 111.84/90m (mực nước trước lũ: 118.0m)

- Hồ Bản Chát: 470.45/431m (mực nước dâng bình thường: 475m).

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 545 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Bản Vẽ: 423 m3/s; Hồ Hủa Na: 226 m3/s; Hồ Bình Điền: 4 m3/s; Hồ Hương Điền: 26 m3/s.

Mực nước các hồ tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 149.97/150 m (mực nước trước lũ: 150m)

- Hồ Bản Vẽ: 192.6/155.0 m (mực nước trước lũ: 192.5m)

- Hồ Hủa Na: 232.61/215 m (mực nước trước lũ: 235m)

- Hồ Bình Điền: 58.17/53 m (qui định tối thiểu: 55.7m đến 58.3m)

- Hồ Hương Điền: 48.42/46 m (qui định tối thiểu: 46.9m đến 48.1m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 266 m3/s; Hồ Trị An: 660 m3/s .

Mực nước các hồ dao động nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 214.26/198 m (mực nước trước lũ: 216m).

- Hồ Trị An: 60.74/50 m (mực nước trước lũ: 60.8m).

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 12 m3/s; Hồ Đăkđrink: 9 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 22 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 27 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 188 m3/s; Hồ Sông Hinh: 7 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 351.82/340 (qui định tối thiểu: 343.3 đến 345.4m)

- Hồ Đăkđrink: 395.08/375 (qui định tối thiểu: 380.0 m đến 381.6 m)

- Hồ Sông Bung 4: 209.56/205 m (qui định tối thiểu: 206.3 m đến 207.5m).

- Hồ Sông Tranh 2: 144.94/140m (qui định tối thiểu: 143.2m đến 145.1m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 101.54/101 m (qui định tối thiểu: 101.1m đến 101.8m)

- Hồ Sông Hinh: 199.01/196 m (qui định tối thiểu: 196.0m đến 198.7m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 205 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 95 m3/s; Hồ Đại Ninh: 29 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 83 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 19 m3/s; Hồ Ialy: 267 m3/s; Hồ Pleikrông: 167 m3/s; Hồ Sê San 4: 410 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 12 m3/s.

Mực nước các hồ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 409.88/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 485.99/465 m (mực nước trước lũ: 486.5m)

- Hồ Đại Ninh: 871.31/860 m (mực nước trước lũ: 878.0m)

- Hồ Hàm Thuận: 600.46/575m (mực nước trước lũ: 602.5m)dao đô

- Hồ Đồng Nai 3: 581.70/570 m (mực nước trước lũ: 587.5m)

- Hồ Ialy: 508.83/490 m (mực nước trước lũ: 511.2m)

- Hồ Pleikrông: 563.45/537m (mực nước trước lũ: 569.5m)

- Hồ Sê San 4: 214.42/210m (mực nước trước lũ: 214.5m)

- Hồ Thượng Kon Tum: 1148.84/1138 m (mực nước trước lũ: 1157m).

Trần Hà

Nguồn Công Thương: https://congthuong.vn/cap-nhat-tinh-hinh-ho-thu-y-die-n-2682023-luong-nuoc-ve-cac-ho-chua-khu-vuc-bac-bo-tay-nguyen-tang-268810.html