Chi tiết đề xuất mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của quân nhân
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội này sẽ được dùng để tính lương hưu, trợ cấp một lần đối với quân nhân, người lao động thuộc Bộ Quốc phòng quản lý.
Nội dung này được đề xuất tại Điều 19 Dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, đang được Bộ Quốc phòng lấy ý kiến để hoàn thiện. Cụ thể như sau:
1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ, trong đó:
a) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 1-1-1995:

b) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-1995 đến ngày 31-12-2000:

c) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-2001 đến ngày 31-12-2006:

d) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-2007 đến ngày 31-12-2015:

đ) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-2016 đến ngày 31-12-2019:

e) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 1-1-2020 đến ngày 31-12-2024:

g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1-1-2025 trở đi:

Trong đó: Mức bình quân tiền lương là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 1-1-2016 trở đi, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội.

Thi sĩ quan pháo binh giỏi ở Quân đoàn 34. Ảnh: qdnd.vn
h) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội trong các công thức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này là tiền lương theo cấp bậc quân hàm, ngạch, bậc, và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp thâm niên vượt khung, hệ số chênh lệch bảo lưu đã đóng bảo hiểm xã hội (nếu có). Khi tính bình quân tiền lương này được tính theo chế độ tiền lương do Chính phủ quy định về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang (trong đó mức phụ cấp thâm niên nghề được tính trên tỉ lệ phần trăm cao nhất cho cùng một hệ số lương, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và hệ số chênh lệch bảo lưu) và quy định về mức tham chiếu tại thời điểm hưởng lương hưu hoặc nhận bảo hiểm xã hội một lần. Trường hợp người lao động đang giữ chức vụ lãnh đạo ở một cơ quan, đơn vị Quân đội, cơ yếu; đồng thời, được bầu cử, bổ nhiệm kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo ở cơ quan, đơn vị khác (cả trong và ngoài Quân đội, cơ yếu) thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật về tiền lương; phụ cấp kiêm nhiệm này không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
Ví dụ 1: Đồng chí Đại tá Nguyễn Văn Khoa, nhập ngũ tháng 2-1986, nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí từ ngày 1-4-2026, có 40 năm 1 tháng đóng bảo hiểm xã hội, có diễn biến tiền lương như sau: Tháng 7-2019 được thăng quân hàm Thượng tá (7,30), tháng 4-2023 bổ nhiệm chức vụ trưởng phòng (hệ số chức vụ 0,9), tháng 7-2024 thăng quân hàm Đại tá (8,0). Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của đồng chí Khoa được tính như sau:
Từ tháng 4-2021 đến tháng 3-2023 là 24 tháng; hệ số lương 7,30; thâm niên nghề 37%:
2.340.000 đồng x 7,30 x 1,37 x 24 tháng = 561.656.160 đồng.
Từ tháng 4-2023 đến tháng 6-2024 là 15 tháng; hệ số lương 7,30; hệ số chức vụ 0,9, thâm niên nghề 38%:
2.340.000 đồng x (7,30 + 0,9) x 1,38 x 15 tháng = 397.191.600 đồng.
Từ tháng 7-2024 đến tháng 3-2026 là 21 tháng; hệ số lương 8,0; hệ số chức vụ 0,9, thâm niên nghề 40%:
2.340.000 đồng x (8,00 + 0,9) x 1,40 x 32 tháng = 933.004.800 đồng.
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội 5 năm cuối của đồng chí Khoa là:
(561.656.160 đồng + 397.191.600 đồng + 933.004.800 đồng) : 60 tháng = 31.530.876 đồng.
Ví dụ 2: Đồng chí Nguyễn Văn Thành, Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương, hưởng phụ cấp chức vụ 1,10; tháng 4-2026 đồng chí Thành được bổ nhiệm chức danh Phó chánh án Tòa án nhân dân tối cao (có phụ cấp chức vụ hệ số 1,30). Theo quy định, kể từ tháng 4-2026 đồng chí Thành được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm 10% mức lương cấp hàm cộng với phụ cấp chức vụ hiện hưởng. Phụ cấp kiêm nhiệm chức danh lãnh đạo của đồng chí Thành được trả cùng kỳ lương hằng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
i) Trong thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động có từ hai giai đoạn trở lên thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì việc tính bình quân tiền lương ở khu vực Nhà nước được tính theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này phụ thuộc vào thời điểm đầu tiên người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ví dụ 3: Đồng chí Trung tá QNCN Ma Tuấn Hoàng, có diễn biến quá trình tham gia bảo hiểm xã hội như sau:
- Từ tháng 2-2004 đến tháng 12-2013 là giáo viên trường trung học cơ sở;
- Từ tháng 1-2014 nghỉ việc không tham gia bảo hiểm xã hội, bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội trước đó (09 năm 11 tháng);
- Tháng 9-2016 được tuyển dụng vào đơn vị Quân đội, chuyển xếp lương trung cấp nhóm 1, bậc 3, hệ số lương 4,10, thăng quân hàm Trung úy QNCN.
Như vậy, khi giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu hoặc bảo hiểm xã hội một lần, được tính bằng mức lương bình quân tiền lương làm căn cứ của 8 năm cuối (96 tháng) trước khi đồng chí Hoàng nghỉ hưu hoặc phục viên (do thời điểm đầu tiên đồng chí Hoàng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là tháng 2-2004).
2. Trường hợp người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian theo quy định tại Nghị định của Chính phủ được hướng dẫn như sau:

Trong đó:
a) Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bằng tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định nhân với mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được tính bằng tổng số tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội chia cho tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương đã được điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội.
Các ý kiến tham gia đóng góp vào Dự thảo Thông tư Hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân xin gửi về Cổng Thông tin điện tử Ngành Chính sách Quân đội: http://chinhsachquandoi.gov.vn hoặc bằng văn bản về Cục Chính sách-Xã hội, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, địa chỉ: Số 34C, Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội; hoặc về Bộ Quốc phòng qua email: info@mod.gov.vn.
Báo Quân đội nhân dân sẽ thông tin đầy đủ về Dự thảo Thông tư này.