Chính phủ ban hành biểu giá điện riêng cho các trạm sạc xe ô tô
Chính phủ ban hành biểu giá điện riêng cho trạm sạc xe điện theo cấp điện áp và khung giờ để thúc đẩy thị trường xe điện phát triển bền vững.
Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 14 quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện mới, trong đó đáng chú ý là việc các trạm, trụ sạc xe điện chính thức áp dụng biểu giá điện riêng biệt, thay vì sử dụng chung biểu giá với nhóm khách hàng sản xuất hoặc kinh doanh như trước.
Theo quy định mới, giá điện cho dịch vụ sạc xe điện sẽ thấp hơn mức giá điện kinh doanh nhưng vẫn cao hơn giá điện sản xuất, nhằm đảm bảo phản ánh đúng chi phí cung ứng điện thực tế và hạn chế tình trạng bù chéo giữa các nhóm khách hàng.
Biểu giá mới được tính theo tỷ lệ phần trăm của giá bán lẻ điện bình quân hiện hành là 2.204,0655 đồng/kWh, chia theo hai cấp điện áp (trung áp và hạ áp) và ba khung giờ sử dụng (thấp điểm, bình thường, cao điểm). Như vậy, trong giờ cao điểm, chi phí điện cho các trạm sạc hạ áp có thể lên tới gần 4.300 đồng/kWh, cao hơn đáng kể so với trước đây.

Khung giờ sử dụng điện cũng được quy định rõ ràng: Giờ bình thường: Từ 04h00 đến 9h30, 11h30 đến 17h00, và 20h00 đến 22h00 từ thứ 2 đến thứ 7; từ 04h00 đến 22h00 vào Chủ nhật. Giờ cao điểm: Từ 9h30 đến 11h30 và từ 17h00 đến 20h00 từ thứ 2 đến thứ 7; Chủ nhật không có giờ cao điểm. Giờ thấp điểm: Từ 22h00 đến 04h00 tất cả các ngày trong tuần. Giá điện riêng giúp minh bạch hóa chi phí và thúc đẩy phát triển xe điện
Trước khi Quyết định 14 được ban hành, Bộ Công Thương đã có nhiều phân tích cho thấy, nếu áp dụng biểu giá sản xuất hoặc kinh doanh cho dịch vụ sạc xe điện sẽ dẫn đến sự chênh lệch giữa giá thu và chi phí thực tế, gây bù chéo và ảnh hưởng đến sự minh bạch trong thị trường điện. Việc áp dụng giá điện riêng là cần thiết nhằm đảm bảo đúng chủ trương của Nghị quyết số 55 năm 2020 của Bộ Chính trị, hướng đến xóa bỏ tình trạng bù chéo và phát triển thị trường điện cạnh tranh, minh bạch và công bằng.
Cụ thể, với cấp điện áp từ trung áp trở lên (trên 1kV đến 110kV):
Giờ thấp điểm: 71% tương đương khoảng 1.565 đồng/kWh
Giờ bình thường: 118% tương đương khoảng 2.601 đồng/kWh
Giờ cao điểm: 174% tương đương khoảng 3.835 đồng/kWh
Với cấp điện áp hạ áp (dưới 1kV):
Giờ thấp điểm: 75% tương đương khoảng 1.653 đồng/kWh
Giờ bình thường: 125% tương đương khoảng 2.755 đồng/kWh
Giờ cao điểm: 195% tương đương khoảng 4.298 đồng/kWh