Chính tả 'Giơ' và 'Rơ'

Từ điển chính tả tiếng Việt (GS.TS Nguyễn Văn Khang - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội - 2018, 806 trang, khổ 10.5 x 18cm), hiện có bán trên thị trường sách Thanh Hóa.

Trong phần “Hướng dẫn cách sử dụng từ điển”, GS.TS Nguyễn Văn Khang (NVK) cho biết: “Từ điển chính tả tiếng Việt” này được biên soạn dựa trên cách xử lý chính tả trong “Từ điển tiếng Việt” của Viện Ngôn ngữ học” (Hoàng Phê chủ biên). Tuy nhiên, thực tế cho thấy NVK không “xử lý chính tả” theo tài liệu đã nêu, mà có thể căn cứ theo một nguồn tài liệu nào đó, dẫn đến nhiều sai sót. Thỉnh thoảng trong các bài viết về chính tả đăng trên chuyên mục Cà kê chuyện chữ nghĩa, chúng tôi đã đính chính những lỗi chính tả nghiêm trọng đó. Trong bài viết này, chúng tôi tiếp tục nêu ra lỗi ở mục từ “giơ”.

Mục “giơ”, từ điển của NVK hướng dẫn như sau:

“giơ: Trục bánh xe bị giơ (= rơ) // ăn giơ. không viết: dơ, rơ”.

Như vậy, cứ như từ điển của NVK hướng dẫn thì khi diễn tả bộ phận máy móc nào đó không còn khớp chặt với chi tiết khác nữa thì viết “bị giơ”, hay “bị rơ” đều được; còn khi nói về sự thỏa thuận ngầm hay sự ăn ý với nhau thì chỉ có một cách viết duy nhất là “ăn giơ”, không viết “ăn dơ” hoặc “ăn rơ”.

Tuy nhiên, mục “giơ” của từ điển mắc hai lỗi chính tả cùng hai chỉ dẫn sai:

1. Nếu muốn nói các bộ phận, chi tiết không còn ăn khớp với nhau, thì phải viết “RƠ” (bị rơ), không viết “GIƠ”.

“Rơ” là từ gốc Pháp, do jeu có nghĩa là sự lỏng lẻo, xọc xạch, không chặt, do hao mòn qua quá trình vận hành, sử dụng. Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê - Vietlex) giảng: “rơ [Fr: jeu] t. [bộ phận trong máy móc] không còn khớp chặt với chi tiết khác nữa. trục xe bị rơ ~ bánh xe rơ”.

2. Nếu “ăn giơ” với nghĩa ăn bẩn (vd: ăn dơ, ở bẩn), thì phải viết dơ (ăn dơ; Dơ dáy như cáy vào hang cua – Thành ngữ).

3. Nếu “ăn giơ” với nghĩa thỏa thuận ngầm với nhau, hoặc hợp ý nhau, phối hợp ăn ý với nhau, thì phải viết là rơ. “Rơ” trong “ăn rơ” cũng là từ gốc Pháp (jeu = sự chơi, trò chơi).

Từ điển tiếng Việt (Hoàng Phê - Vietlex) giảng: “ăn rơ • thỏa thuận ngầm với nhau, đi đến sự nhất trí trong hành động [thường dùng với nghĩa xấu]. kế toán ăn rơ với giám đốc để rút tiền công quỹ • t.[kng] hợp ý nhau, tạo ra sự phối hợp ăn ý trong hành động, lời nói. hai người diễn rất ăn rơ với nhau. Đn: ăn ý”.

Như vậy, viết “bị giơ” hay “ăn giơ” như Từ điển chính tả tiếng Việt của NVK hướng dẫn là sai. Theo đây, phải viết là “bị rơ” (không ăn khớp), “ăn dơ” (ăn bẩn) và “ăn rơ” (thỏa thuận ngầm; phối hợp ăn ý) mới đúng chính tả.

Mẫn Nông (CTV)

Nguồn Thanh Hóa: http://baothanhhoa.vn/chinh-ta-gio-va-ro-259497.htm