Chủ tịch tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài từ 1/7/2025

Từ ngày 1/7/2025, thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp thực hiện, thay vì Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ) như trước đây…

Ảnh minh họa.

Ảnh minh họa.

Nghị định 128/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước lĩnh vực nội vụ đã phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 128/2025/NĐ-CP quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn sau: Nhiệm vụ, quyền hạn về chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cấp, cấp lại, gia hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài.

Đồng thời, tại khoản 4 Điều 15 Nghị định 128 cũng thay thế, bổ sung một số từ, cụm từ tại Phụ lục I của Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam như sau: Thay thế cụm từ “Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh/Sở Nội vụ”.

Như vậy, kể từ ngày 1/7/2025, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Thủ tục và hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép được hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục II của Nghị định 128 sẽ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp thực hiện.

Thủ tục hành chính thực hiện nhiệm vụ cấp giấy phép lao động quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định này như sau:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động bao gồm: (1) Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho 1 người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm, thì trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đủ các địa điểm làm việc.

(2) Giấy chứng nhận sức khỏe, hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp, có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ, hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

(3) Phiếu lý lịch tư pháp, hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt, hoặc chưa được xóa án tích, hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.

Phiếu lý lịch tư pháp, hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt, hoặc chưa được xóa án tích, hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 6 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.

(4) Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc; (5) Hai ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

(6) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

(7) Bản sao có chứng thực hộ chiếu, hoặc bản sao hộ chiếu có xác nhận của người sử dụng lao động còn giá trị theo quy định của pháp luật; (8) Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài, trừ trường hợp người lao động nước ngoài thuộc diện thực hiện hợp đồng lao động.

(9) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt; (10) Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ.

Thống kê của Bộ Nội vụ cho thấy tính đến cuối năm 2024, cả nước có 161.992 lao động nước ngoài đang làm việc, trong đó 12.797 người không thuộc diện cấp giấy phép lao động, 149.195 người thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Lao động nước ngoài đến từ khoảng 110 quốc gia, trong đó chủ yếu là quốc tịch Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản, lao động từ các quốc gia khác chỉ chiếm 28,4%. Phần lớn lao động nước ngoài là nam giới; khoảng 86% lao động nước ngoài ở độ tuổi từ 30 trở lên...

Thu Hằng

Nguồn VnEconomy: https://vneconomy.vn/chu-tich-tinh-co-tham-quyen-cap-giay-phep-lao-dong-cho-nguoi-nuoc-ngoai-tu-1-7-2025.htm