Công chức bị tạm đình chỉ công tác trong trường hợp nào?

Bộ Nội vụ để xuất 5 trường hợp trong diện xem xét cho từ chức đối với công chức lãnh đạo và tạm đình chỉ công tác đối với 7 trường hợp công chức chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ...

Bộ Nội vụ để xuất 5 trường hợp trong diện xem xét cho từ chức đối với công chức lãnh đạo và tạm đình chỉ công tác đối với 7 trường hợp công chức. Ảnh sưu tầm

Bộ Nội vụ để xuất 5 trường hợp trong diện xem xét cho từ chức đối với công chức lãnh đạo và tạm đình chỉ công tác đối với 7 trường hợp công chức. Ảnh sưu tầm

Bộ Nội vụ cho biết đang lấy ý kiến để hoàn thiện Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP ngày 21/02/2023 về kiểm định chất lượng đầu vào công chức để trình Chính phủ.

Trong đó, xem xét giảm từ 7 xuống còn 5 trường hợp trong diện xem xét cho từ chức đối với công chức lãnh đạo.

5 trường hợp cụ thể gồm: Công chức lãnh đạo tự nguyện thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ sức khỏe, uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng; có trên 50% nhưng không quá 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm quyền; vì các lý do chính đáng khác.

Như vậy, so với bản Dự thảo Nghị định hồi tháng 7/2024, Dự thảo mới đã bỏ 2 trường hợp xem xét từ chức: Bỏ trường hợp công chức lãnh đạo, quản lý là người đứng đầu lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực thì tùy tính chất, mức độ sai phạm, cấp có thẩm quyền xem xét cho từ chức; bỏ trường hợp công chức lãnh đạo quản lý là người đứng đầu để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng.

Bên cạnh đó, trường hợp có trên 50% nhưng không quá 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định của cấp có thẩm quyền cũng lược bỏ quy định đối tượng, quy trình, thủ tục lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền.

Lý giải về việc sửa đổi này, theo Bộ Nội vụ, là để phù hợp với Quy định 41 của Bộ Chính trị về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ.

Cũng tại Dự thảo lần này, Bộ Nội vụ đề xuất quy định về tạm đình chỉ công tác đối với 7 trường hợp công chức.

7 trường hợp cụ thể như sau:

Có hành vi vi phạm về phẩm chất đạo đức, lối sống gây ảnh hưởng tiêu cực, bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng xấu đến uy tín tổ chức, cá nhân.

Có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong quá trình thực thi công vụ.

Cố tình trì hoãn, đùn đẩy, né tránh trách nhiệm, không thực hiện công việc thuộc thẩm quyền theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Đang bị xem xét, xử lý kỷ luật mà cố ý không thực hiện yêu cầu của cấp có thẩm quyền trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm của bản thân hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, ảnh hưởng của mình, của người khác để tác động, gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý hoặc nếu để tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý kỷ luật.

Đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Có văn bản đề nghị tạm đình chỉ công tác của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, các cơ quan tiến hành tố tụng hoặc của cơ quan khác có thẩm quyền.

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Về thẩm quyền tạm đình chỉ công tác, Bộ Nội vụ đề xuất, đối với công chức lãnh đạo, quản lý do người đứng đầu cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và quản lý thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền. Đối với công chức chuyên môn, nghiệp vụ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng công chức quyết định.

Về thời hạn tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày; trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài thời gian tạm đình chỉ nhưng không quá 15 ngày. Thời hạn tạm đình chỉ đối với trường hợp đã bị xử lý kỷ luật đảng và đang trong thời gian chờ xem xét, xử lý chức vụ chính quyền mà nếu tiếp tục công tác sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.

Quyết định tạm đình chỉ công tác đương nhiên hết hiệu lực thi hành khi hết thời hạn tạm đình chỉ công tác.

Trường hợp tạm đình chỉ công tác không đúng quy định hoặc khi có kết luận công chức không vi phạm, chậm nhất sau 3 ngày làm việc kể từ ngày có đủ cơ sở, người đứng đầu ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác đối với công chức, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý công chức.

Quyết định tạm đình chỉ công tác và quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác (nếu có) phải được công bố trong cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Đồng thời, bổ sung thêm quy định liên quan đến công chức bị tạm đình chỉ công tác. Theo đó, công chức bị tạm đình chỉ công tác thực hiện các quyền và trách nhiệm theo quy định của cấp có thẩm quyền và theo điều 81 Luật Cán bộ, công chức./.

ĐINH TRANG

Nguồn Kiểm Toán: http://baokiemtoan.vn/cong-chuc-bi-tam-dinh-chi-cong-tac-trong-truong-hop-nao-33961.html