Cụ thể các mục tiêu đưa Hải Phòng phát triển xứng tầm châu Á và thế giới
UBND TP. Hải Phòng vừa ban hành Quyết định 1274/QĐ-UBND về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Hải Phòng định hướng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050.
Theo đó, chương trình nhằm xây dựng và phát triển thành phố trở thành thành phố đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là trung tâm phát triển của vùng, là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Thành phố sẽ tập trung đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa gắn với nâng cao chất lượng đô thị hóa, phát triển đô thị theo hướng bền vững, đồng bộ, hiện đại, tăng trưởng xanh, thông minh, giàu bản sắc văn hóa, kịp thời ứng phó với biến đổi khí hậu, kết nối với khu vực và thế giới.
Việc xây dựng TP. Hải Phòng đảm bảo phù hợp theo Nghị quyết số 45-NQ/TW với mục tiêu là thành phố đi đầu cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngang tầm với các thành phố tiêu biểu của Châu Á.
Xây dựng bền vững đô thị, phát triển trở thành đô thị hàng hải toàn cầu với hạ tầng hiện đại, thông minh, hướng sông - hướng biển, xanh, sử dụng năng lượng tối ưu, bảo vệ hệ sinh thái và không gian sống hấp dẫn. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện các mục tiêu phát triển đô thị TP. Hải Phòng phù hợp với Quy hoạch thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung xây dựng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 của TP. Hải Phòng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và các quy hoạch, chương trình, kế hoạch có liên quan.
Chương trình phát triển đô thị thành phố Hải Phòng trên toàn bộ phạm vi ranh giới đơn vị hành chính của thành phố Hải Phòng, bao gồm cả nội thành, ngoại thành của thành phố, trên 15 đơn vị hành chính trực thuộc (7 quận, 8 huyện) và được có giới hạn trong phạm vi.
Chỉ tiêu giai đoạn đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa TP. Hải Phòng đạt khoảng 60-70%; mật độ dân số toàn đô thị là 2.000 - 3.000 người/km²; tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố đạt 31% - 32%. Tỉ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị đạt 16% - ≥ 24%; diện tích cây xanh bình quân đầu người toàn thành phố đạt 10 - 13m²/người; diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng khu vực nội thành đạt 5 - ≥ 6m²/người. Số lượng quận, số lượng đô thị, khu vực đô thị thực hiện theo Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính, giai đoạn 2023-2025 và các quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 90% hộ gia đình và 100% xã, phường, thị trấn. Mở rộng đô thị trung tâm sang khu vực huyện An Dương (thành lập quận An Dương) và điều chỉnh địa giới hành chính quận Hồng Bàng, thành lập thành phố Thủy Nguyên. Hoàn thiện các tiêu chuẩn đô thị loại I TP. Hải Phòng theo quy định..
Giai đoạn đến năm 2030, tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 74-76%; ật độ dân số toàn đô thị đạt 3.000 - 3.500 người/km²; tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố đạt 34 - 35%; tỉ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị khu vực nội thành, nội thị đạt 16 - ≥ 26%.
Thành phố mở rộng đô thị trung tâm sang khu vực huyện Kiến Thụy; phát triển các đô thị An Lão (thị trấn An Lão, huyện An Lão), Tiên Lãng (thị trấn Tiên Lãng, huyện Tiên Lãng) và Vĩnh Bảo (thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo) đạt tiêu chí đô thị loại IV; xây dựng, phát triển các đô thị mới các đô thị loại V và một số đô thị hiện hữu lên đô thị loại IV.
Giai đoạn đến năm 2035, mục tiêu là tiếp tục phát triển thành phố theo hướng cơ bản đạt các tiêu chí của đô thị loại đặc biệt về cơ sở hạ tầng đô thị, hạ tầng về y tế, giáo dục, đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị. Tỷ lệ đô thị hóa của thành phố đạt khoảng 76 - 80%; mật độ dân số toàn đô thị đạt 3.000 - 3.800 người/km²; tỉ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố đạt khoảng 34 -38%; tỉ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị, khu vực nội thành đạt 16 ≥ 26%. Phát triển đô thị thành phố Thủy Nguyên đạt tiêu chí đô thị loại II; xây dựng, phát triển các đô thị mới các đô thị loại V và một số đô thị hiện hữu lên đô thị loại IV.
Giai đoạn đến năm 2040, tỷ lệ đô thị hóa Hải Phòng đạt khoảng 80 - 86%.; số lượng quận, danh mục quận dự kiến điều chỉnh địa giới hành chính, số lượng đô thị, khu vực đô thị thực hiện theo Phương án tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính, giai đoạn 2035-2040.
Đông thời, thành phố sẽ mở rộng khu vực đô thị trung tâm sang huyện Cát Hải, thành lập quận Cát Hải (đô thị ở hải đảo); khu vực nội thành tăng lên 10 quận: Lê Chân, Hồng Bàng, Ngô Quyền, Kiến An, Hải An, Dương Kinh, Đồ Sơn, An Dương, Kiến Thụy và Cát Hải.
Tầm nhìn đến năm 2045-2050, xây dựng và phát triển TP. Hải Phòng trở thành đô thị đạt tầm cỡ quốc tế, giữ vai trò là đầu mối kết nối và phát triển với mạng lưới khu vực và quốc tế, góp phần nâng cao tỉ lệ đô thị hóa Việt Nam thuộc nhóm trung bình cao của khu vực ASEAN và Châu Á; có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu... Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị trên địa bàn thành phố phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỷ trọng lớn. Giai đoạn này, Hải Phòng trở thành thành phố có trình độ phát triển cao trong nhóm các thành phố hàng đầu châu Á và thế giới.
Để đạt được các mục tiêu trên, UBND thành phố giao các sở, ngành, đơn vị và địa phương liên quan tập trung xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình cho từng giai đoạn và phối hợp thực hiện phát triển đô thị tại các đô thị trên địa bàn thành phố theo Chương trình được phê duyệt và các chương trình, kế hoạch có liên quan.
Các cấp, ngành, đơn vị và địa phương tổ chức thực hiện rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch đô thị, lập Chương trình phát triển đô thị, lập đề án phân loại đô thị, lập các báo cáo đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy định hiện hành, phù hợp với các quy hoạch định hướng phát triển đô thị, phát triển hệ thống đô thị được cấp thẩm quyền phê duyệt trên địa bàn thành phố.
Tiến hành kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch về phát triển đô thị và tổng hợp báo cáo UBND thành phố, Bộ Xây dựng theo quy định.