Cựu Phó Chủ tịch tỉnh Phú Thọ bị bắt vì tội đánh bạc

Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an vừa có thông báo số 3384/TB-ANĐT-P4 về việc bắt bị can để tạm giam đối với cựu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ Hồ Đại Dũng vì hành vi đánh bạc.

Cựu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ Hồ Đại Dũng bị bắt tạm giam vì hành vi đánh bạc.

Cựu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ Hồ Đại Dũng bị bắt tạm giam vì hành vi đánh bạc.

Cựu Phó Chủ tịch tỉnh Phú Thọ Hồ Đại Dũng bị bắt tạm giam vì đánh bạc

Ngày 29/7, Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an có thông báo số 3384/TB-ANĐT-P4 về việc bắt bị can để tạm giam đối với ông Hồ Đại Dũng (sinh năm 1972, ở Phú Thọ). Thông tin từ Bộ Công an cũng cho biết, cựu Phó Chủ tịch tỉnh Phú Thọ Hồ Đại Dũng bị bắt tạm giam vì hành vi đánh bạc. Thời điểm bị bắt, ông Hồ Đại Dũng đang làm nhân viên cho một công ty tư nhân có tên A.S.

Theo đó, ông Hồ Đại Dũng bị Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an bắt tạm giam về hành vi "Đánh bạc" theo quy định tại khoản 2 điều 321 Bộ Luật Hình sự. Cựu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ bị tạm giam tại Trại giam B14 Bộ Công an.

Trước đó, gày 10/7, tại kỳ họp thứ 8, Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026 đã biểu quyết thống nhất miễn nhiệm chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ đối với ông Hồ Đại Dũng.

Ngày 19/7, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang ký Quyết định số 697 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2021-2026 đối với ông Hồ Đại Dũng.

Khi nào đánh bạc bị xử lý hình sự và khung hình phạt tội đánh bạc?

Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 120 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội đánh bạc như sau:

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Theo đó, người đánh bạc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đó là đánh bạc trái phép (dưới bất kỳ hình thức nào), được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 Bộ luật Hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, trường hợp này người đánh bạc có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người đánh bạc trái phép có thể bị phạt tù từ 3-7 năm:

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

- Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để đánh bạc;

- Tái phạm nguy hiểm.

Người đánh bạc trái phép còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Che giấu việc đánh bạc có bị phạt hành chính hay không?

Tại điểm c Khoản 3 Điều 28 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép.

Theo đó, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép. Đây là mức phạt áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức bao che đánh bạc trái phép có thể áp dụng mức phạt bằng 02 lần cá nhân (theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).

Trang Linh

Nguồn Công dân & Khuyến học: https://congdankhuyenhoc.vn/cuu-pho-chu-tich-tinh-phu-tho-bi-bat-vi-toi-danh-bac-179240731140626645.htm