Đại biểu Quốc hội có được mang 2 quốc tịch?
Liên quan đến thông tin về một ĐBQH mang 2 quốc tịch, Luật sư Lê Hồng Vân - Đoàn Luật sư Hà Nội cho rằng, theo Luật Quốc tịch Việt Nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam chỉ công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ một số trường hợp...
Cũng theo Luật Quốc tịch Việt Nam, việc kết hôn, ly hôn và việc hủy kết hôn trái pháp luật giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch không làm thay đổi quốc tịch của họ. Việc vợ hoặc chồng vào hoặc mất quốc tịch Việt Nam không làm thay đổi quốc tịch của người kia.
Còn theo Điều 19 của Luật này, việc cho phép có hai quốc tịch chỉ áp dụng đối với một số ngoại lệ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 gồm: Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam; Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước; Trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
Tuy vậy, việc mang hai hay nhiều quốc tịch còn căn cứ vào quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó có quốc tịch khác quốc tịch Việt Nam - Luật sư Lê Hồng Vân nhấn mạnh.
Ngoài ra, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quốc tịch năm 2014 cho phép một số công dân được mang 2 quốc tịch: Người được Chủ tịch nước cho phép; Trường hợp xin trở lại quốc tịch Việt Nam; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đã nhập quốc tịch nước ngoài nhưng vẫn muốn giữ quốc tịch Việt Nam; Trẻ em là con nuôi.
Công dân Việt Nam không bị tước quốc tịch Việt Nam , trừ trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật này. Đó là khi công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài nếu có hành vi gây phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước CHXHCN Việt Nam.
Thực tế có không ít trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài được phía nước ngoài cấp hộ chiếu và công nhận quốc tịch nên việc những công dân Việt Nam này có 2 quốc tịch và sử dụng đồng thời 2 hộ chiếu là không trái với quy định của pháp luật.
Tuy vậy, Khoản 4 Điều 27 Luật Quốc tịch quy định, cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam không được thôi quốc tịch Việt Nam.
Mặt khác, theo Điều 22 Luật Tổ chức Quốc hội hiện hành, Đại biểu Quốc hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn: Trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
ĐBQH còn có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Ngoài ra, ĐBQH phải có trình độ văn hóa, chuyên môn, có đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe, được nhân dân tín nhiệm, có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.
"Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội 2020 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021 đã bổ sung điểm a vào khoản 1 Điều 22 với yêu cầu ĐBQH có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam" - Luật sư Hồng Vân thông tin thêm.
Nguồn ANTĐ: https://anninhthudo.vn/dai-bieu-quoc-hoi-co-duoc-mang-2-quoc-tich-post442468.antd