Đánh giá việc vận dụng phương pháp ABC tại các doanh nghiệp có quy mô vừa ở tỉnh Trà Vinh
ThS. NGUYỄN THỊ MỸ ÂN - ThS. PHAN THANH HUYỀN - TS. HUỲNH QUANG LINH (Giảng viên Trường Đại học Trà Vinh)
TÓM TẮT:
Bài nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp ABC tại các doanh nghiệp (DN) có quy mô vừa ở tỉnh Trà Vinh, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng vận dụng phương pháp ABC tại các DN có quy mô vừa ở tỉnh Trà Vinh. Mô hình nghiên cứu ban đầu có 8 nhân tố nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố tác động đến việc vận dụng phương pháp ABC tại các DN có quy mô vừa ở tỉnh Trà Vinh: (1) hạn chế nhận thức về phương pháp ABC, (2) thiếu nguồn lực để vận dụng phương pháp ABC, (3) tâm lý hạn chế thay đổi ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp ABC, (4) cấu trúc tổ chức hay cấu trúc quyền lực chưa thay đổi phù hợp khi triển khai phương pháp ABC.
Từ khóa: Kế toán chi phí dựa trên hoạt động ABC, doanh nghiệp có quy mô vừa, tỉnh Trà Vinh.
1. Đặt vấn đề
Điều kiện kinh doanh hiện nay buộc các DN phải tìm mọi biện pháp để tăng sức cạnh tranh, mở rộng và phát triển thị trường. Thông tin kế toán quản trị đầy đủ và linh hoạt gắn với nhu cầu quản lý của DN, nhất là trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay. Cách tính giá thành truyền thống dựa vào việc phân bổ theo chi phí trực tiếp không bảo đảm sự chính xác khi mà chi phí trực tiếp không còn chiếm một tỉ lệ đáng kể như trước đây.
Để khắc phục các nhược điểm của hệ thống tính giá truyền thống, một phương pháp tính giá mới ra đời, đó là hệ thống tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC - Activities Based Costing). Phương pháp ABC là công cụ kế toán mới thay thế phương pháp kế toán truyền thống. Phương pháp ABC xác định toàn bộ nguồn chi phí hoạt động, sau đó phân bổ những chi phí đó theo sản phẩm và dịch vụ dựa trên khối lượng hoạt động hay giao dịch xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ hay sản phẩm. Chính vì vậy, phương pháp ABC có thể giúp các nhà quản lý tối ưu hóa giá trị đầu tư của cổ đông và nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
Do đó, để tìm ra giải pháp giúp các DN, đặc biệt là các DN có quy mô vừa trong việc nâng cao khả năng vận dụng phương pháp ABC là điều thật sự cần thiết. Chính vì vậy, công trình nghiên cứu này tập trung đánh giá việc vận dụng phương pháp ABC tại các DN có quy mô vừa ở tỉnh Trà Vinh.
2. Các nghiên cứu ngoài nước
Nghiên cứu của Innes và Mitchell (1995) tại Anh cho thấy trong các công ty áp dụng ABC có 36 công ty (chiếm 48,6%) là các công ty sản xuất, 20 công ty (tương đương 27%) là các công ty tài chính và 23,4% các công ty còn lại là các công ty dịch vụ.
Nghiên cứu của Job và Rosebud (2014) cho thấy có tác động cùng chiều giữa nhân tố huấn luyện nhân viên và cam kết lãnh đạo với việc chấp nhận phương pháp ABC. Việc chấp nhận phương pháp ABC có tác động tích cực đến kết quả kinh doanh của công ty.
Nghiên cứu của Amir (2015) cho thấy có 7 nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai phương pháp ABC tại Iran tương tự như các nước phương Tây. Mô hình chỉ dừng lại ở việc so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa các nhân tố tại Iran và các nước phương Tây mà không chỉ ra mức độ tác động của từng nhân tố.
3. Các nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Hoàng Giang (2014) vận dụng phương pháp ABC vào công ty Warek Furniture nhằm tính lại giá thành, thông qua các bước phân bổ chi phí, giá thành sản phẩm mới hoàn toàn khác biệt với cách tính giá thành hiện thời của DN. Kết quả cho thấy giá thành tính được theo phương pháp mới. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, cần phải có sự ủng hộ của ban lãnh đạo và các nhân viên phải được đào tạo kiến thức về phương pháp ABC, nhưng không đưa ra được bộ thang đo đánh giá các nhân tố trên.
Theo Huynh và Gong (2014), nghiên cứu triển khai phương pháp ABC vào các DN nhỏ và vừa tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, có nhiều DN muốn thay thế phương pháp phân bổ chi phí truyền thống hiện thời nhưng không biết về phương pháp ABC và lo ngại phát sinh chi phí lớn nếu thay đổi phương pháp mới. Từ đó, thống kê các nguyên nhân ảnh hưởng đến vận dụng phương pháp ABC vào trong các DN nhỏ và vừa; sau đó phân thành 4 nhóm nguyên nhân theo mức độ ảnh hưởng, và đưa ra một số giải pháp như thay đổi cách nhìn của nhà quản lý về kinh doanh, hướng đến thông tin về kế toán quản trị, đổi mới đào tạo, thúc đẩy nghiên cứu về kế toán quản trị, tăng cường vai trò của các tổ chức nghề nghiệp để phổ biến kiến thức về phương pháp ABC.
4. Thực trạng vận dụng phương pháp ABC tại các DN có quy mô vừa ở tỉnh Trà Vinh
Số bảng câu hỏi khảo sát được nhận về là 155 bảng câu hỏi trong tổng số 157 bảng câu hỏi khảo sát được gửi đi, chiếm tỷ lệ 98,7%. Trong đó có 2 bảng câu hỏi khảo sát không hợp lệ bị loại bỏ, do bỏ trống quá nhiều câu trả lời, chiếm tỷ lệ 1,3%. Trong bảng câu hỏi khảo sát để đo lường mức độ đồng ý với các biến quan sát, thang đo Likert năm mức độ được sử dụng để đánh giá, từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý. Bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến phỏng vấn các kế toán đang làm tại các DN có quy mô vừa ở tỉnh Trà Vinh. Dữ liệu thu thập từ các bảng câu hỏi được xử lý bằng bảng tính Excel nhằm mã hóa dữ liệu. Sau đó được nhập liệu vào phần mềm SPSS 20 được sử dụng để phân tích dữ liệu.
Bảng 1. Thống kê về cơ cấu loại hình các DN tham gia khảo sát
Số liệu ở Bảng 1 cho biết, cơ cấu trong 155 DN tham gia khảo sát có 84 DN thương mại và dịch vụ chiếm 54,2%; 12 DN hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 7,7% và có 59 DN sản xuất, nông, lâm, thủy sản chiếm 38,1%.
Bảng 2. Thống kê các tiêu thức được sử dụng để phân bổ chi phí
Kết quả Bảng 2 cho thấy có 38 DN đang dùng tiêu thức sản lượng để phân bổ chi phí chiếm 24,5%, 19 DN sử dụng tiêu thức giá trị nguyên vật liệu để phân bổ chi phí chiếm 12,3%, có 65 DN sử dụng tiêu thức nhân công để phân bổ chi phí chiếm 41,9%, 13 DN sử dụng tiêu thức giờ máy hoạt động để phân bổ chi phí chiếm 8,4% và có 20 DN sử dụng tiêu thức khác để phân bổ chi
Bảng 3. Thống kê về mức độ hài lòng với tiêu thức phân bổ chi phí đang sử dụng
Kết quả Bảng 3 cho thấy có 36 DN thật sự hài lòng với tiêu thức phân bổ chi phí đang sử dụng chiếm 23,2%, có 91 DN hài lòng với tiêu thức phân bổ chi phí đã lựa chọn chiếm 58,7% và có 28 DN cho rằng tiêu thức phân bổ chi phí đang lựa chọn cần phải cải tiến thêm chiếm 18,1% trong tổng thể DN được khảo sát.
Bảng 4. Thống kê về việc vận dụng phương pháp ABC tại các DN
Theo kết quả Bảng 4 cho thấy có 150 DN không vận dụng phương pháp ABC chiếm 96,8% và chỉ có 5 DN vận dụng phương pháp ABC chiếm 3,2% trong tổng thể DN được khảo sát.
5. Hàm ý quản trị
Thứ nhất, đối với nhân tố tác động là “tâm lý hạn chế thay đổi”. DN nên thay đổi nhận thức về mặt tâm lý, các nhà quản trị cần mạnh dạn áp dụng các phương pháp mới, có nhiều phần thưởng dành cho nhân viên xuất sắc đạt thành tích cao trong việc áp dụng phương pháp mới để khích lệ nhân viên năng động, nhiệt tình trong công việc thay vì khiển trách, kỷ luật hay sa thải nhân viên. Bên cạnh đó, đối với các nhà quản lý hay lãnh đạo, DN cần thay đổi quan điểm trong quá trình quản lý và điều hành DN, cụ thể là: Các nhà quản lý DN cần thay đổi thái độ trong quá trình điều hành và quản lý DN. Tâm lý hiện nay của rất nhiều nhà quản lý là trông chờ vào sự hướng dẫn hay sự bắt buộc của cơ quan có thẩm quyền mà bản thân họ không chủ động áp dụng những phương pháp quản lý mới.
Thứ hai, đối với nhân tố tác động là “cấu trúc quyền lực hay cấu trúc tổ chức”. Trong nội bộ DN nên phát huy tinh thần hợp tác và hỗ trợ mạnh mẽ giữa các bộ phận, các nhóm làm việc với nhau. Đồng thời, DN nên xây dựng văn hóa DN theo hướng mở rộng và hội nhập để tiếp thu những cái mới và cấu trúc tổ chức nên được tổ chức một cách linh hoạt để đáp ứng kịp thời những thay đổi như là thay đổi về chiến lược hoạt động để phù hợp với các giai đoạn vận dụng phương pháp ABC.
Thứ ba, đối với nhân tố tác động là “thiếu nguồn lực”. DN nên đầu tư mạnh về máy móc, trang thiết bị cũng như thuê các chuyên gia giỏi và kế toán nhiều năm kinh nghiệm, giỏi nhất là về kế toán quản trị để hỗ trợ DN tiến hành triển khai phương pháp ABC. Tuy ban đầu DN phải chi ra một khoản tiền lớn để đầu tư cho phương pháp ABC, nhưng nếu xét về lâu dài, lợi ích mà phương pháp ABC mang lại cho DN sẽ rất lớn, giúp DN tính toán chi phí chính xác, hiệu quả cao. Từ đó, phương pháp này sẽ giúp DN tăng thế mạnh cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của DN.
Thứ tư, đối với nhân tố tác động là “hạn chế nhận thức về phương pháp ABC”. DN cần nhận thức rõ ràng, chính xác về lợi ích của phương pháp ABC đối với DN xem có tương xứng với chi phí mà DN bỏ ra hay không. Nếu DN đã có ý định vận dụng phương pháp ABC vào DN của mình thì hàng năm DN nên cho nhân viên kế toán của mình tham gia các lớp tập huấn hoặc các khóa đào tạo kỹ thuật về phương pháp ABC để hiểu rõ, hiểu sâu và hiểu chính xác những gì phương pháp ABC mang lại cho DN và quy trình vận dụng phương pháp này có phù hợp với cấu trúc tổ chức của DN mình hay không. Nếu tất cả đã phù hợp với điều kiện của DN thì DN mới tiến hành đầu tư và triển khai vận dụng phương pháp ABC vào DN. Như vậy, DN sẽ dễ dàng thành công hơn trong việc vận dụng phương pháp mới này.
Thứ năm, đối với nhân tố tác động là “thiếu sự ủng hộ của lãnh đạo”. Tuy nhân tố này ít gây ảnh hưởng nhiều đến việc vận dụng phương pháp ABC vào các DN như 4 nhân tố vừa nêu ở trên nhưng nếu DN vận dụng phương pháp ABC mà thiếu sự ủng hộ từ phía ban lãnh đạo thì cũng khó vận dụng thành công được phương pháp mới này. Do đó, những nhà quản trị DN nên quan tâm hỗ trợ nguồn lực để triển khai phương pháp ABC, đồng thời lãnh đạo DN nên hỗ trợ giải quyết các xung đột giữa các bộ phận trong khi tiến hành triển khai phương pháp ABC và nghiêm túc bắt buộc các bộ phận phải tham gia triển khai phương pháp ABC. Nếu các nhà quản trị DN làm được những điều này sẽ tạo nên sự đồng thuận, thống nhất giữa các bộ phận và khả năng vận dụng thành công phương pháp ABC vào DN sẽ càng cao.
Thứ sáu, đối với nhân tố tác động là “không quan tâm đến vấn đề huấn luyện, đào tạo”. Đây là nhân tố ít tác động đến việc vận dụng phương pháp ABC trong mô hình nghiên cứu của tác giả. Tuy nhiên, nếu DN không quan tâm đến vấn đề huấn luyện, đào tạo trong khi vận dụng phương pháp ABC thì sẽ làm giảm đi khả năng vận dụng thành công phương pháp này vào DN. Do đó, để nâng cao khả năng vận dụng thành công phương pháp ABC, DN nên quan tâm đến vấn đề huấn luyện, đào tạo ngay từ đầu trước khi bắt đầu triển khai phương pháp ABC. Bên cạnh đó, DN cũng nên thay đổi quá trình đào tạo phù hợp theo từng bước phát triển của phương pháp ABC. Đồng thời, nên cho nhân viên tham gia huấn luyện, đào tạo liên tục ngay cả khi DN đã vận dụng thành công phương pháp ABC.
Thứ bảy, đối với nhân tố tác động là “hạn chế về kỹ thuật vận dụng”. DN nên cho các nhân viên kế toán của mình tham gia các khóa đào tạo về kỹ thuật vận dụng phương pháp ABC để hiểu rõ, hiểu sâu về quy trình cũng như các phương pháp, các bước kỹ thuật triển khai phương pháp ABC vào DN. Khi đã hiểu rõ các quy trình, các bước kỹ thuật để triển khai phương pháp ABC phù hợp với điều kiện của DN thì khả năng vận dụng thành công phương pháp này vào DN sẽ rất cao.
Thứ tám, đối với nhân tố tác động là “chưa xây dựng chiến lược kinh doanh đòi hỏi sử dụng phương pháp ABC”. Cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với việc vận dụng phương pháp ABC, cụ thể: DN nên có chiến lược thay đổi cấu trúc chi phí hướng về định phí, có chiến lược cạnh tranh về lợi thế. Đồng thời, DN cũng nên xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm mới, thị trường mới. Chính những chiến lược kinh doanh này sẽ giúp DN nâng cao khả năng vận dụng thành công phương pháp ABC vào DN và giúp các DN tăng thế mạnh cạnh tranh trên thị trường.
6. Kết luận
Thông qua việc ứng dụng mô hình hồi qui Binary Logistic, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 4 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp ABC tại các DN có quy mô vừa ở tỉnh Trà Vinh là tâm lý hạn chế thay đổi, thiếu nguồn lực, cấu trúc quyền lực hay cấu trúc tổ chức và nhân tố hạn chế nhận thức. Trong đó, nhân tố tâm lý hạn chế thay đổi tác động mạnh nhất, kế đến là nhân tố thiếu nguồn lực, tiếp theo là nhân tố cấu trúc quyền lực hay còn gọi là cấu trúc tổ chức và sau cùng là nhân tố hạn chế nhận thức.
Trong đề tài, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp phân tích định tính và phân tích định lượng, tác giả lần lượt thực hiện các bước như phỏng vấn chuyên gia, kiểm định thang đo Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi qui Binary Logistic.
Theo kết quả phân tích cho thấy khả năng vận dụng phương pháp ABC trong DN phụ thuộc lớn nhất vào yếu tố tâm lý hạn chế thay đổi của DN, tiếp theo là đến yếu tố thiếu nguồn lực, yếu tố kế tiếp là cấu trúc quyền lực hay cấu trúc tổ chức cũng ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp ABC và cuối cùng là nhân tố hạn chế nhận thức tác động đến khả năng vận dụng phương pháp ABC của các DN có quy mô vừa ở tỉnh Trà Vinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Huỳnh Tấn Dũng, Gong Guang Ming, Trần Phước, (2011). “So sánh phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền thống - Sự cần thiết áp dụng phương pháp ABC cho các doanh nghiệp Việt Nam”,
Tạp chí Đại học Công nghiệp
, trang 58-70.
Nguyễn Thị Hoàng Giang (2014),
Vận dụng phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt động (ABC) tại công ty Wanek Furniture,
luận văn thạc sĩ, Thư viện Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Việt Hưng, Trần Thứ Ba (2016), “Nhân tố ảnh hưởng đến sự hạn chế vận dụng mô hình ABC trong kế toán quản trị tại các doanh nghiệp Việt Nam”,
Tạp chí Phát triển và Hội nhập
, Số 31 (41), tháng 11 - 12/2016.
Huỳnh Tấn Dũng, Guangming Gong (2014). Factors affecting ABC diffusion in SMEs - A survey in Viet Nam.
Ciência e Técnica Vitivinicola
, 29(9), 224 - 254.
Innes, J., and Mitchell, F., (1995). A Survey of Activity-Based Costing in the UK’s largest companies.
Management Accounting Research
, 6(2), 137 - 153.
Amir Reza Ramezani (2015). Barriers to implementing Activity Based Costing in listed companies on Tehran stock exchange.
ICP Business, Economics and Finance
, 2(1), 27 - 34.
ASSESSING THE APPLICATION
OF THE ABC METHOD AT MEDIUM-SIZED
ENTERPRISES LOCATED IN TRA VINH PROVINCE
• Master. NGUYEN THI MY AN
Lecturer, Tra Vinh University
• Master. PHAN THANH HUYEN
Lecturer, Tra Vinh University
• Ph.D HUYNH QUANG LINH
Lecturer, Tra Vinh University
ABSTRACT:
This study is to identify factors affecting the application of Activity-based Costing (ABC) method in medium-sized enterprises located in Tra Vinh Province, thereby suggesting some implication for perfecting the use of the ABC method at these enterprises. The proposed research model initially had eight factors but the study’s results show that there are four factors affecting the application of the ABC method at medium-sized enterprises of Tra Vinh Province. These factors are (1) limited awareness of the ABC method, (2) lack of resources to apply the ABC method, (3) the resistance to change affecting the implementation of the ABC method, and (4) the organizational structure or the organizational power structure which is not favourable for the application of the ABC method.
Keywords: Activity-based Costing (ABC), medium-sized enterprises, Tra Vinh Province.