Danh sách 5 đề tài mà ứng viên PGS Phan Minh Hoàng là chủ nhiệm, cùng thực hiện từ tháng 4-10/2024
Tiến sĩ, Bác sĩ Phan Minh Hoàng đã hoàn thành 10 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, trong đó có 5 đề tài cùng thời gian thực hiện và nghiệm thu.
Vừa qua, ngày 31/8/2025, Tạp chí điện tử giáo dục Việt Nam đăng tải bài viết "Giám đốc Bệnh viện là ứng viên PGS, từng chủ nhiệm 5 đề tài đều thực hiện từ tháng 04 -10/2024". Trong đó có cung cấp thông tin về Tiến sĩ, Bác sĩ Phan Minh Hoàng, Giám đốc Bệnh viện Phục hồi chức năng - Điều trị bệnh nghề nghiệp là ứng viên phó giáo sư ngành Y học năm 2025 có 5 đề tài cấp cơ sở đều thực hiện trong khoảng thời gian giống hệt nhau.
Ngay sau khi bài viết đăng tải, nhiều độc giả ấn tượng về kết quả nghiên cứu khoa học của Tiến sĩ, Bác sĩ Phan Minh Hoàng và mong muốn Tạp chí cập nhật thêm thông tin về những đề tài nghiên cứu này.
5 đề tài nghiên cứu khoa học mà Tiến sĩ Hoàng là chủ nhiệm có cùng thời gian thực hiện và nghiệm thu
Theo bản đăng ký xét công nhận chức danh phó giáo sư ký ngày 28/6/2025, Tiến sĩ, Bác sĩ Phan Minh Hoàng đã hoàn thành 10 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở (đều sau khi được công nhận tiến sĩ).
Đặc biệt, trong đó có 5 đề tài mà Tiến sĩ Hoàng là chủ nhiệm đều cùng thời gian thực hiện từ tháng 04/2024 - tháng 10/2024 và cùng thời gian nghiệm thu ngày 15/10/2024 theo Quyết định số 983/QĐ-BVPHCN, 5 đề tài này đều xếp loại đạt. Cụ thể như sau:
Đề tài “Đánh giá tương quan nhiệt độ và biên độ khớp cổ khi vận động khớp cổ, vai trên người khỏe mạnh - hiệu quả cải thiện mức độ đau và biên độ vận động của tập vận động khớp cổ, vai trên người bệnh thoái hóa đốt sống cổ giai đoạn 2”, mã số CS/PHCN/24/34, cấp cơ sở Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp.
Đề tài “Ứng dụng máy đo trục cơ thể theo tọa độ để khảo sát biên độ vận động cột sống cổ trên người việt nam trưởng thành khỏe mạnh - hiệu quả cải thiện mức độ đau và biên độ vận động của tập vận động khớp cô, vai trên người bệnh thoái hóa đốt sống cổ giai đoạn 3”, mã số CS/PHCN/24/35, cấp cơ sở Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp.
Đề tài “Đánh giá hiệu quả cải thiện mức độ đau và biên độ vận động của tập vận động khớp cô, vai trên người bệnh thoái hóa đốt sống cổ - hiệu quả cải thiện mức độ đau và biên độ vận động của tập vận động khớp cô, vai trên người bệnh thoái hóa đốt sống cổ giai đoạn 4”, mã số CS/PHCN/24/36, cấp cơ sở Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp.
Đề tài “Đánh giá tương quan nhiệt độ và biên độ khớp vai khi vận động khớp vai trên người khỏe mạnh - khảo sát tăng cường tuần hoàn tại khớp vai sau khi tập vận động khớp vai trên sinh viên giai đoạn 2”, mã số CS/PHCN/24/28, cấp cơ sở Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp.
Đề tài “Khảo sát sự cải thiện biên độ vận động khớp vai sau khi tập động tác vận động khớp vai trên sinh viên”, mã số CS/PHCN/24/29, cấp cơ sở Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp.


5/10 đề tài nghiên cứu khoa học mà Tiến sĩ, Bác sĩ Phan Minh Hoàng là chủ nhiệm đều có cùng thời gian thực hiện và thời gian nghiệm thu. Ảnh chụp màn hình.
Quy trình thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở
Theo phụ lục 02 về Hướng dẫn công tác quản lý đề tài cấp cơ sở (Đính kèm Công văn số 8798/SYT-NVY của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh về việc hướng dẫn hoạt động nghiên cứu khoa học cho các đơn vị trực thuộc chuyên môn do Sở Y tế quản lý quy định quy trình nộp hồ sơ, xét duyệt, kiểm tra - giám sát, nghiệm thu đối với đề tài nghiên cứu cấp cơ sở như sau:
Quy trình nộp hồ sơ xét duyệt đề tài nghiên cứu:
Định kỳ hàng năm, các cá nhân, tổ chức muốn thực hiện nghiên cứu tiến hành nộp đề cương nghiên cứu cho đơn vị xét duyệt.
Hồ sơ nộp bao gồm: Đơn xin xét duyệt đề tài nghiên cứu; Thuyết minh đề cương nghiên cứu; Lý lịch khoa học của nghiên cứu viên chính; Các giấy tờ khác liên quan đến hoạt động nghiên cứu (giấy đồng ý hợp tác, ...).
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ lúc nộp hồ sơ, bộ phận phụ trách khoa học công nghệ của đơn vị thông báo cho cá nhân, đơn vị về tính hợp lệ của hồ sơ đã nộp (bằng Phiếu tiếp nhận tại Phụ lục 5).
Đối với hồ sơ cần phải, điều chỉnh/bổ sung/từ chối giải quyết thì bộ phận phụ trách khoa học công nghệ tham mưu cho Giám đốc đơn vị văn bản yêu cầu cá nhân, tổ chức xin xét duyệt nghiên cứu điều chỉnh/bổ sung/từ chối giải quyết trong đó nêu rõ các nội dung cần phải điều chỉnh/bổ sung/lý do từ chối giải quyết
Quy định về xét duyệt đề tài nghiên cứu:
Bộ phận phụ trách công tác nghiên cứu khoa học tổng hợp các hồ sơ hợp lệ và tham mưu lãnh đạo đơn vị tổ chức Hội đồng thẩm định hoặc Hội đồng Khoa học công nghệ của đơn vị để thẩm định nghiên cứu. Các Hội đồng này tổ chức thường quy vào tháng 04 hoặc tháng 10 hàng năm hoặc theo các thời điểm cụ thể do lãnh đạo đơn vị quyết định tùy theo tính chất của đề tài nghiên cứu.
Đối với các đề tài thực hiện trên đối tượng là con người, đề tài phải được tiếp tục thông qua bởi Hội đồng đạo đức của đơn vị hoặc Hội đồng đạo đức khác có chuyên môn về lãnh vực được nghiên cứu.
Đề cương nghiên cứu được đánh giá đạt để đưa vào xem xét cho thực hiện khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
Trên 50% số thành viên của các Hội đồng đánh giá hồ sơ đạt từ 70 điểm trở lên (tính theo thang điểm 100), trong đó bắt buộc phải có các ủy viên phản biện và không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm). Trong trường hợp có từ hai hồ sơ trở lên cùng đăng ký thực hiện một nhiệm vụ, hồ sơ trúng tuyển là hồ sơ có tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao hơn.
Hồ sơ có số điểm trung bình đạt từ 70 điểm trở lên trên tổng số điểm của các thành viên trong Hội đồng. Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm cao hơn của Phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền trong trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
Quy định về kiểm tra giám sát hoạt động nghiên cứu khoa học:
Bộ phận phụ trách công tác nghiên cứu khoa học của đơn vị có trách nhiệm tham mưu cho Ban Giám đốc /Hội đồng Khoa học công nghệ/Hội đồng đạo đức của đơn vị thực hiện công tác kiểm tra giám sát hoạt động nghiên cứu khoa học tại đơn vị. Công tác này được thực hiện thường quy ít nhất 02 lần vào tháng 5 và tháng 11 hàng năm (có biên bản kèm theo).
Trong quá trình kiểm tra, giám sát, nếu phát hiện các vấn đề bất thường, khác biệt lớn so với đề cương đã nộp mà chưa được sự thông qua của các cơ quan quản lý, hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng của người tham gia nghiên cứu, tổ kiểm tra có trách nhiệm tham mưu với Ban Giám đốc đơn vị dừng ngay việc thực hiện nghiên cứu có sai phạm tại đơn vị hoặc báo cáo đến các cơ quan chức năng liên quan để xử lý vụ việc.
Sở Y tế tiến hành kiểm tra định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất (trong trường hợp đơn vị không có báo cáo định kỳ 6 tháng, có đơn, thư phản ánh, ....) công tác nghiên cứu khoa học của các đơn vị.
Quy định về việc nghiệm thu đề tài cấp cơ sở:
Trong vòng 6 tháng kể từ lúc kết thúc nghiên cứu, cá nhân, tổ chức thực hiện đề tài có trách nhiệm báo cáo nghiệm thu kết thúc nghiên cứu.
Việc nghiệm thu đề tài phải được đánh giá về mặt chuyên môn của Hội đồng khoa học công nghệ/Hội đồng nghiệm thu đề tài của đơn vị
Các đề tài chỉ được xem xét đạt thỏa mãn các điều kiện sau:
Trên 50% số thành viên của các Hội đồng đánh giá hồ sơ đạt từ 70 điểm trở lên (tính theo thang điểm 100), trong đó bắt buộc phải có các ủy viên phản biện và không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
Hồ sơ có số điểm trung bình đạt từ 70 điểm trở lên trên tổng số điểm của các thành viên trong Hội đồng.
Trong trường hợp đề tài nghiên cứu sử dụng nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước (nguồn tài trợ, viện trợ) cần được đánh giá nghiệm thu và được cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ thì cá nhân, tổ chức nghiên cứu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06/3/2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, Công văn số 8798/SYT-NVYcũng nêu yêu cầu đối với nghiên cứu và chủ nhiệm đề tài nghiên cứu như sau: Có tính khoa học, sáng tạo và cần thiết; Phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của thành phố; Có 01 chủ nhiệm đề tài, ngoại trừ những nghiên cứu có tính chất liên ngành, liên cơ quan. Chủ nhiệm nhiệm vụ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ hoặc có ít nhất hai năm kinh nghiệm công tác theo đúng lĩnh vực của nhiệm vụ đăng ký làm chủ nhiệm; đồng thời có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ đúng tiến độ. Cá nhân có các sai phạm trong nghiên cứu khoa học còn trong thời gian kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người đang làm chủ nhiệm từ 01 nhiệm vụ trở lên bằng nguồn kinh phí tài trợ của thành phố không được làm chủ nhiệm đề tài...
Theo Điều 6, Quyết định 37/2018/GĐ-TTg, tiêu chuẩn của chức danh phó giáo sư cụ thể như sau:
1. Đạt tiêu chuẩn chung của chức danh phó giáo sư quy định tại Điều 4 Quyết định này.
2. Có bằng tiến sĩ đủ 03 năm trở lên kể từ ngày ký quyết định cấp bằng tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ.
3. Có ít nhất 06 năm, trong đó phải có 03 năm cuối liên tục tham gia đào tạo, bồi dưỡng từ trình độ đại học trở lên tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ. Ứng viên không đủ 06 năm và ứng viên không đủ số giờ chuẩn giảng dạy quy định tại khoản 3 Điều 4 Quyết định này thì phải có ít nhất gấp hai lần điểm công trình khoa học quy đổi tối thiểu đóng góp từ các bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế quy định tại điểm b khoản 8 Điều này.
4. Công bố kết quả nghiên cứu khoa học
a) Ứng viên là tác giả chính đã công bố được ít nhất 02 bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế. Ứng viên không đủ công trình khoa học quy định tại điểm này thì phải có ít nhất 01 trong số các công trình nêu trên và 01 chương sách phục vụ đào tạo do một nhà xuất bản có uy tín trên thế giới xuất bản hoặc có ít nhất 01 trong số các công trình nêu trên và 01 sách chuyên khảo do một nhà xuất bản có uy tín xuất bản;
b) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020: Ứng viên là tác giả chính đã công bố được ít nhất 03 bài báo khoa học hoặc (và) bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế. Ứng viên không đủ công trình khoa học quy định tại điểm này thì phải có ít nhất 02 trong số các công trình nêu trên và 01 chương sách phục vụ đào tạo do một nhà xuất bản có uy tín trên thế giới xuất bản hoặc có ít nhất 02 trong số các công trình nêu trên và 01 sách chuyên khảo do một nhà xuất bản có uy tín xuất bản.
5. Chủ trì thực hiện ít nhất 02 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở hoặc 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đã nghiệm thu kết quả từ đạt yêu cầu trở lên. Ứng viên không thực hiện đủ nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản này thì được thay thế bằng 01 bài báo khoa học hoặc một trong số các công trình: Bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế.
6. Hướng dẫn ít nhất 02 học viên được cấp bằng thạc sĩ hoặc hướng dẫn chính hoặc phụ ít nhất 01 nghiên cứu sinh được cấp bằng tiến sĩ. Đối với ngành khoa học sức khỏe, hướng dẫn 01 học viên bảo vệ thành công luận văn chuyên khoa hoặc bác sĩ nội trú được tính như hướng dẫn 01 học viên được cấp bằng thạc sĩ; ứng viên không hướng dẫn đủ học viên hoặc nghiên cứu sinh quy định tại khoản này thì được thay thế bằng công trình khoa học quy đổi. Hướng dẫn 01 học viên được cấp bằng thạc sĩ được thay thế bằng 01 trong số các công trình: Bài báo khoa học; bằng độc quyền sáng chế; giải pháp hữu ích; sách phục vụ đào tạo; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc tế.
7. Bài báo khoa học quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này là bài báo khoa học được công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín từ sau khi ứng viên bảo vệ thành công luận án tiến sĩ.
8. Ứng viên phải có ít nhất 10,0 điểm công trình khoa học quy đổi, trong đó:
a) Có ít nhất 2,5 điểm công trình khoa học được thực hiện trong 03 năm cuối tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ;
b) Ứng viên thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, lĩnh vực khoa học sức khỏe phải có ít nhất 6,0 điểm công trình khoa học tính từ các bài báo khoa học, bằng độc quyền sáng chế hoặc giải pháp hữu ích. Ứng viên thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, lĩnh vực nghệ thuật, thể dục thể thao phải có ít nhất 4,0 điểm công trình khoa học tính từ các bài báo khoa học hoặc giải pháp hữu ích; tác phẩm nghệ thuật, thành tích huấn luyện, thi đấu thể dục thể thao đạt giải thưởng quốc gia, quốc tế.