Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn tỉnh Lạng Sơn 2024

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn tỉnh Lạng Sơn 2024, giúp các em học sinh tham khảo, dễ dàng so sánh với kết quả bài thi vào lớp 10 của mình thuận tiện hơn.

Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn tỉnh Lạng Sơn 2024

Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được tổ chức trong 2 ngày (06 và 07/6/2024). Bài thi vào lớp 10 môn Văn Lạng Sơn với thời gian làm bài 60 phút, tổ chức thi sáng ngày 6/6.

Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn tỉnh Lạng Sơn 2024

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1.

HS lựa chọn 1 phép liên kết và chỉ ra.

Câu 2.

Gợi ý: phép liên kết hình thức trong đoạn văn: phép nối (nhưng); Phép lặp: bạn.

Trong đoạn trích, tác giả đưa ra những lời khuyên nếu bị bệnh tật hành hạ hoặc phải sống chung với khuyết tật thì:

- Hãy tiến lên phía trước, nắm lấy cơ hội đó để biết được ý nghĩa và sự quý giá của

- Hãy để những người bạn quan tâm biết rằng bạn yêu thương họ như thế nào.

- Hãy làm cho niềm tin của bạn trở nên mạnh mẽ.

Câu 3.

Học sinh tự trình bày theo ý hiểu của mình. Sau đây là gợi ý:

- Cuộc sống là một phép màu, có rất nhiều niềm vui bất ngờ đến với ta.

- Vì thế chúng ta cần phải trân trọng cuộc sống, giữ vững tinh thần lạc quan, niềm tin và suy nghĩ tích cực vào những điều kì diệu của cuộc sống.

II. LÀM VĂN

Câu 4.

Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ. Đảm bảo đủ 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn.

Yêu cầu về nội dung: Làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc biết quan tâm đến người khác trong cuộc sống.

1. Giới thiệu vấn đề: Ý nghĩa của việc biết quan tâm đến người khác trong cuộc sống.

2. Bàn luận:

a. Giải thích vấn đề:

- Quan tâm đến người khác là một cảm xúc, một thái độ thể hiện sự chú ý, quan tâm, chăm sóc, lo lắng, yêu thương, quý trọng đối với một ai đó.

- Quan tâm đến người khác có thể thể hiện bằng lời nói, hành động, hoặc cả hai.

b. Phân tích

-Ý nghĩa của sự quan tâm đến người khác.

+ Giúp cho các mối quan hệ được liên kết với nhau chặt chẽ, tăng tính liên kết cộng đồng, gia tăng các mối quan hệ trong đời sống.

+ Giúp cho con người trở nên bao dung, phát huy lòng trắc ẩn bên trong mỗi con người.

+ Sự quan tâm đến người khác khiến cho con người được mọi người quý mến, lan tỏa được những giá trị tốt đẹp, tích cực đến với mọi người, xã hội.

+..

HS lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

- Phê phán những kẻ chỉ biết : sống cho mình, không quan tâm đến người khác.

3. Kết đoạn: Tổng kết lại vấn đề

Câu 5.

Yêu cầu về hình thức:

- Bài viết đảm bảo cấu trúc của một bài văn gồm 3 phần:

+ Mở bài: nêu được vấn đề.

+ Thân bài: triển khai được vấn đề.

+ Kết bài: khái quát được vấn đề.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

* Yêu cầu về nội dung:

Bài viết đảm bảo những nội dung sau đây:

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả: Chính Hữu trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, từng cầm súng chiến đấu nên am hiểu tâm tư, cuộc đời người lính. Ông chủ yếu viết về đề tài người lính và chiến tranh. Thơ ông cảm xúc chân thành, mãnh liệt, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng điệu phong phú.

- Giới thiệu tác phẩm: Tác phẩm Đồng chí là một trong những thi phẩm thành công nhất của Chính Hữu, tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến chống Pháp (1946-1954).

- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Biểu hiện, sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí.

2. Thân bài

a. Biểu hiện tình đồng chí.

* Là sự thấu hiểu những tâm tư, tình cảm của nhau:

- Nhân vật trữ tình nói về nỗi lòng của đồng đội mà như đang bộc bạch nỗi lòng của chính mình.

- Thấu hiểu:

+ Cảnh ngộ, nỗi bận lòng về hậu phương.

+ Ý chí lên đường, tình cảm cách mạng mãnh liệt. Khi cần họ biết hi sinh hạnh phúc cá nhân vì dân tộc. Họ bỏ lại ruộng vườn, ngôi nhà – là những tài sản quý giá của người lính. Từ “mặc kệ” đã nói lên sự lựa chọn dứt khoát ấy.

Nỗi nhớ quê nhà đau đáu trong tâm hồn người lính: nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ...

=> Người lính mạnh mẽ nhưng không vô tâm; quyết liệt, ý chí nhưng không hề lạnh lùng. Từng giây, từng phút họ đang phải vượt lên mình, tự nén lại những yêu thương, nhung nhớ để cống hiến trọn vẹn cho cuộc kháng chiến của toàn dân tộc.

* Là sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính:

- Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng, từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính. Cách nói “anh với tôi” một lần nữa cho thấy câu thơ không chỉ tả hình ảnh người lính bị cơn sốt rét rừng hành hạ mà còn gợi tình cảm đồng chí, đồng đội khi gian khổ đến cùng cực “sốt run người” vẫn quan tâm, lo lắng cho nhau.

- Đó còn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất: thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc men...nhưng họ vượt lên tất cả nhờ sức mạnh của tình đồng chí.

- Đó còn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> họ vượt lên nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí.

* Là niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau.

- Hình ảnh “tay nắm bàn tay”:

+ Chất chứa bao yêu thương trìu mến.

+ Sẵn lòng chia sẻ khó khăn.

+ Chứa đựng cả những khao khát bên người thân yêu.

=> Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc đã nâng đỡ bước chân người lính

hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.

b. Sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí:

* Được xây dựng trên nền một hoàn cảnh khắc nghiệt:

- Thời gian, không gian: rừng đêm hoang vu, lạnh lẽo sưởi ấm tâm hồn trên mọi nẻo đường chiến đấu.

- Không khí căng thẳng trước một trận chiến đấu. Trước mắt họ là cả những mất mát, hi sinh không thể tránh khỏi. -> Tâm hồn họ vẫn bay lên với hình ảnh vầng trăng nơi đầu súng (thanh thản kì lạ) -> Họ vẫn xuất hiện trong tư thế điềm tĩnh, chủ động “chờ giặc tới”.

=> Nhờ tựa vào sức mạnh của tinh thần đồng đội. Họ “đứng cạnh bên nhau” và trở thành một khối thống nhất không gì lay chuyển nổi.

* Được biểu hiện qua một hình ảnh thơ độc đáo, đầy sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:

- Vốn là một hình ảnh thơ được cảm nhận từ thực tiễn chiến đấu.

- Song hình ảnh này mang nhiều ý nghĩa biểu tượng phong phú:

+ Gợi liên tưởng: chiến tranh - hòa bình, hiện thực - ảo mộng, kiên cường – lãng mạn, chất chiến sĩ - chất thi sĩ.

+ Gợi vẻ đẹp của tình đồng chí sáng trong, sâu sắc. sự xuất hiện của vầng trăng là một bằng chứng về sức mạnh kì diệu của tình đồng đội. Tình cảm ấy giúp tâm hồn người lính bay lên giữa lúc gay go, khốc liệt của chiến tranh.

+ Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính – một tâm hồn luôn trong trẻo, tươi mát dẫu phải băng qua lửa đạn chiến tranh.

+ Gợi vẻ đẹp tâm hồn dân tộc Việt Nam – một bàn tay * chắc cây súng mà trái tim luôn hướng đến những khát vọng thanh bình.

c. Đánh giá chung:

- Nội dung: Đoạn thơ thể hiện chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh lính thời kì đầu chống Pháp.

- Nghệ thuật: Lối miêu tả chân thực, tự nhiên; từ ngữ, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, xúc dồn nén.

3. Kết bài

Tổng kết lại vấn đề.

Bài văn tham khảo

Thế kỉ XX dân tộc ta phải đương đầu với nhiều cuôc chiến. Tiếng súng kêu, tiếng bom rơi đạn nổ, máu và nước mắt của dân tộc ta không ngừng tuôn rơi để có ngày độc lập. Suốt những năm tháng đau thương và hùng tráng ấy. Hình ảnh anh bộ đội cụ Hồ luôn là hiện thân cho vẻ đẹp thời đại. Một trong số những bài thơ hay nhất, xúc động nhất viết về hình ảnh người lính chống Pháp là bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu, mà tiêu biểu là đoạn thơ nói về sự đồng cam cộng khổ thiếu thốn của người lính trong kháng chiến.

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ước mồ hôi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.”

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948 khi cuộc kháng chiến chống Pháp đang diễn ra vô cùng ác liệt. Sau khi cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc, Chính Hữu bị ốm nặng được đưa về trạm quân y điều trị. Đơn vị cử một người đồng đội ở lại để chăm sóc ông. Cảm kích trước tấm long của người đồng đội đó, ông đã sáng tác bài thơ này. Bài thơ đã giúp người đọc hiểu thêm về một tình cảm cao đẹp- tình đồng chí và vẻ đẹp tâm hồn của những người lính bộ đội cụ Hồ.

Ở 7 câu thơ đầu, bằng những ngôn từ giản dị, mộc mạc, chân thực, tự nhiên mà hàm súc, cô đọng, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén, nhiều phép tu từ đặc sắc, đoạn thơ đã làm nổi bật những cơ sở hình thành tình đồng chí. Tình đồng chí là một tình cảm cao đẹp. Nó được hình thành từ long đồng cảm giai cấp, từ sự đồng điệu về nhiệm vụ, lí tưởng và hơn cả là được nảy nở từ trong những gian lao vất vả. Và đến khổ thơ thứ 2 Chính Hữu tiếp tục viết về tình cảm ấy mà cụ thể là biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí, đồng đội.

Những biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí

Trước hết, tình đồng chí là sự thấu hiểu, chia sẻ những tâm tư, nỗi lòng của nhau:

“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”.

Ra chiến trường vì lí tưởng bảo vệ tổ quốc, những người lính đã phải gửi lại quê hương tất cả, là mẹ già, vợ trẻ, con thơ, là luống mạ đang gieo, mảnh ruộng đang cày, là căn nhà tranh gió lùa tốc mái. Mặc dù vậy, họ vẫn ra đi với một sự quyết tâm cao độ. Hai tiếng “mặc kệ” đã minh chứng cho điều đó. Xưa nay, người ta thường dung “mặc kệ” để nói về sự thờ ở, vô cảm nhưng ở đây “mặc kệ” lại thể hiện thái độ dứt khoát, quyết tâm của những người lính bộ đội cụ Hồ.

Lời thơ của Chính Hữu có sự đồng điệu với một ý thơ của Nguyễn Đình Thi trong bài thơ “Đất nước”:

Người ra đi đầu không ngoảnh lại

Sau lưng thềm nắng lá rơi đầy”

Có thể nói rằng, thái độ dứt khoát, sự quyết tâm ấy chính là một nét chung đẹp đẽ của những người lính trong hai cuộc kháng chiến trường kì. Khi họ đã xác định được lí tưởng, mục tiêu rõ rang thì họ quyết không để tình riêng vướng bận.

Nhưng dù có dứt khoát đến đâu thì khi ra chiến trường họ cũng luôn nhớ vê quê hương với một tình yêu trọn vẹn:

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.

Đọc lời thơ ta không khó để nhận ra biện pháp nghệ thuật hoán dụ. ảnh “Giếng nước gốc đa” chính là biểu tượng của quê hương – nơi có gia đình, có người thân, nơi in dấu những kỉ niệm của tuổi thơ, tuổi trẻ. Với ý nghĩa như thế, câu thơ đã diễn tả nỗi nhớ hai chiều giữa hậu phương và tiên tuyến bởi nếu không hướng về quê hương với một tình yêu trọn vẹn thì người lính không thể cảm nhận được quê hương luôn dõi theo bước chân mình. Bao tình cảm sâu nặng như đều dồn tụ trong tiếng “nhớ” giản dị ấy! Song, góc nhớ thương đó không làm cho các anh mềm lòng, mất đi ý chí cứu nước mà nó thôi thúc, động viên người lính nông dân bền gan vững chí, cầm chắc tay súng lập công. Bởi lẽ nước nhà sớm độc lập thì các anh mới sớm được trở về với quê hương, xóm làng… Quả thật, giữa người chiến sĩ và quê hương có mỗi giao cảm vô cùng sâu sắc,đậm đà. Người đọc cảm nhận từ hình ảnh thơ một tình quê ăm ắp và đây cũng là nguồn động viên, an ủi, là sức mạnh tinh thần giúp người chiến sĩ vượt qua mọi gian lao, thử thách suốt một thời máu lửa, đạn bom.

Tình đồng chí còn là sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ những khó khăn thiếu thốn của cuộc đời người lính:

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

Bằng những hình ảnh tả thực, hình ảnh sóng đôi, tác giả đã tái hiện chân thực những khó khăn thiếu thốn trong buổi đầu kháng chiến. Đó trước hết là căn bệnh sốt rét rừng đã trở thành nỗi ám ảnh. Hai câu thơ

“Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vần trán ướt mồ hôi”

Đã tái hiện một cách chân thực và đầy đủ những biểu hiện của bệnh sốt rét rừng. Khi ấy, người bệnh rét run lên, đắp bao nhiêu chăn cũng không đủ nhưng mồ hôi lại vã ra như tắm. Câu thơ chỉ như một lời kể nhưng lại gieo vào lòng người đọc biết bao nhiêu thương cảm. Ta thương các anh vì trong suốt chặng đường bảo vệ tổ quốc thân yêu các anh không chỉ bị bệnh tật dày vò mà còn thiếu thốn tất cả: thiếu lương thực, thiếu vũ khí, quân trang, thiếu thuốc men…Song dù thiếu thốn, dù khó khăn thì sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt qua tất cả.

Nếu hình ảnh “Miệng cười buốt giá” đã làm ấm lên, sáng lên tinh thần lạc quan của người chiến sĩ trong gian khổ thì cái nắm tay lại thể hiện tình đồng chí, đồng đội thật sâu sắc! Cách biểu lộ chân thực, không ồn ào mà thấm thía. Tất cả những cảm xúc thiêng liêng được dồn nén trong hình ảnh thơ rất thực, rất cảm động, chứa đựng biết bao ý nghĩa:

“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”

Những cái bắt tay chất chứa bao yêu thương trìu mến. Rõ ràng, tác giả đã lấy sự thiếu thốn đến vô cùng về vật chất để tô đậm sự giàu sang vô cùng về tinh thần. Những cái bắt tay là lời động viên chân thành, để những người lính cùng nhau vượt qua những khó khăn, thiếu thốn. Đó là những cái bắt tay của sự cảm thông, mang hơi ấm để truyền cho nhau thêm sức mạnh. Đó còn là lời hứa lập công, của ý chí quyết tâm chiến đấu và chiến thắng quân thù. Có lẽ không ngôn từ nào có thể diễn tả cho hết tình đồng chí thiêng liêng ấy. Chính những tình cảm, tình đoàn kết gắn bó đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ trên mọi nẻo đường chiến đấu.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo

Ba câu thơ cuối của bài thơ vừa thể hiện tình đồng chí của người lính trong chiến đấu vừa gợi lên hình ảnh người lính rất đẹp, rất lãng mạn. Trong đêm sương muối rét buốt, những người lính phải đứng gác nơi rừng hoang. Trong thời tiết, hoàn cảnh khắc nghiệt, khó khăn như vậy, những người lính vẫn luôn sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng "chờ giặc tới". Trong cuộc kháng chiến gian khổ ấy, những người lính lại sát “cánh bên nhau, đứng cạnh bên nhau sẵn sàng chiến đấu, không quản ngại khó khăn gian khổ. Hình ảnh những người lính hiện lên rất chân thực, rất đẹp. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" vừa là hình ành tả thực lại vừa mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Đêm đứng gác về khuya, trăng xuống thấp, những người lính lại đeo súng trên vai nên ta có cảm giác như trăng treo nơi đầu súng. Nhưng cây súng cũng là biểu tượng cho lực lượng chiến đấu bảo vệ hòa bình, trăng là biểu tượng cùa hòa bình. Hình ảnh "đầu súng trăng treo" là hình ảnh thơ đẹp và lãng mạn, thể hiện hình ảnh của người lính cách mạng, và qua đó cũng chính là thể hiện tình đồng chí, đồng đội của người lính cách mạng trong chiến đấu gian khổ.

“Đầu súng trăng treo” là câu kết bài thơ Đồng chí. cũng là một biểu tượng đẹp về người chiến sĩ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.

Trong đêm phục kích giữa rừng, bên cạnh hình ảnh thực là súng, là nhiệm vụ chiến đấu tạo nên con người chiến sĩ thì cái mộng, cái trữ tình là trăng.

Hình ảnh trăng tạo nên con người thi sĩ. Hình ảnh chiến sĩ, thi sĩ hài hòa với nhau trong cuộc đời người lính cách mạng.

Hai hình ảnh tưởng là đôí̀ lập nhau đặt cạnh nhau tạo ra ý nghĩa hòa hợp vô cùng độc đáo. Súng là chiến đấu gian khổ, hi sinh, là hiện thực. Còn trăng là tượng trưng cho hòa bình, gợi lên sự đẹp đẽ thơ mộng, dịu dàng và lãng mạn.

Người lính cầm súng để bảo vệ hòa bình, khát khao hòa bình, không ngại gian khổ hi sinh. Súng và trăng: cứng rắn và dịu hiền, chiến sĩ và thi sĩ, có người còn gọi đây là một cặp đồng chí.

Chính Hữu đã thành công với hình ảnh “đầu súng trăng treo” - một biểu tượng thơ giàu sức gợi cảm.

“Đầu súng trăng treo” đã trở thành một biểu tượng đẹp của người lính cách mạng Việt Nam hiện thực và lãng mạn, chiến sĩ và thi sĩ.

Như vây, bằng những từ ngữ giản dị, mộc mạc, chân thực, tự nhiên mà hàm súc, cô đọng, hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn nén; nhiều phép tu từ đặc sắc, đoạn thơ đã khắc họa chân thực, cảm động một tình cảm lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa thành công hình ảnh người lính thời kì đầu kháng chiến chống Pháp. Thông qua những lời thơ ấy, chúng ta nhận ra ở nhà thơ Chính Hữu là một sự trân trọng đặc biệt dành cho tình cảm cao đẹp ấy và cũng là dành cho những người lính bộ đội cụ Hồ.

Có thể nói rằng “Đồng chí” của Chính Hữu là một bài thơ độc đáo. Bài thơ ấy và nhất là khổ thơ thứ 2 và 3 đã khơi gợi trong lòng người đọc không ít những tình cảm đẹp. Nó khiến ta càng thêm cảm phục trước tài năng của nhà thơ Chính Hữu, càng thêm trân trọng, yêu mến những người lính bộ đội cụ Hồ và hơn cả là càng thêm tự hào về lịch sử oai hùng của dân tộc. Đoạn thơ còn đem đến cho ta những bài học vô cùng sâu sắc. Đó là bài học về tinh thần vượt khó, bài học về lòng yêu nước, về tình yêu quê hương. Và có lẽ chính vì thế mà sau bao thăng trầm của lịch sử, “ Đồng chí” của Chính Hữu vẫn còn mãi trong lòng bạn đọc.

Hùng Cường

Nguồn Đắk Nông: https://baodaknong.vn/dap-an-de-thi-vao-lop-10-mon-ngu-van-tinh-lang-son-2024-215644.html