Đề xuất quy định về kinh nghiệm công tác để tránh bổ nhiệm 'thần tốc'
Bộ Nội vụ đang xây dựng tiêu chuẩn của chức danh lãnh đạo với tiêu chí cụ thể về kinh nghiệm công tác, nguyên tắc đánh giá cán bộ, công chức để tránh việc bổ nhiệm 'thần tốc'.
Bộ Nội vụ đang xây dựng dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính Nhà nước và lấy ý kiến hoàn thiện dự thảo trước khi trình Chính phủ. Theo đó, dự thảo này quy định tiêu chuẩn lãnh đạo từ thứ trưởng đến trưởng phó phòng thuộc huyện.
Tiêu chuẩn của 19 chức danh lãnh đạo
Về đối tượng áp dụng của Nghị định, tại Quy định số 214-QĐ/TW của Bộ Chính trị đã quy định cụ thể về tiêu chuẩn đối với chức danh Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Tuy nhiên, theo Bộ Nội vụ, các chức danh này đều được xác định là công chức trong cơ quan hành chính nhà nước.
Do vậy, Bộ Nội vụ đề nghị thể chế hóa quy định của Bộ Chính trị tại dự thảo Nghị định này để bảo đảm thống nhất quy định về tiêu chuẩn các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước.
Đối tượng điều chỉnh của nghị định này là công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước ở bộ, cơ quan ngang bộ; ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương , bao gồm 11 nhóm chức vụ (từ thứ trưởng đến trưởng phó phòng thuộc huyện).
Dự thảo nghị định đề xuất tiêu chuẩn áp dụng chung đối với các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý gồm: Tiêu chuẩn chung về chính trị tư tưởng; tiêu chuẩn chung về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật và tiêu chuẩn chung về sức khỏe, độ tuổi.
Những nội dung này được xây dựng trên cơ sở khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý tại Quy định số 89-QĐ/TW.
Dự thảo cũng đã nêu rõ những tiêu chuẩn đối với từng chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước gồm 19 chức danh: Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; Tổng cục trưởng và tương đương thuộc bộ; Phó Tổng cục trưởng và tương đương thuộc bộ; Vụ trưởng và tương đương thuộc bộ; Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc bộ; Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục; Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục; Cục trưởng và tương đương thuộc bộ; Phó Cục trưởng và tương đương thuộc bộ; Cục trưởng và tương đương thuộc bộ; Phó Cục trưởng và tương đương thuộc bộ; Cục trưởng và tương đương thuộc Tổng cục; Phó Cục trưởng và tương đương thuộc Tổng cục; Giám đốc sở và tương đương thuộc tỉnh; Phó Giám đóc sở và tương đương thuộc tỉnh; Trưởng phòng và tương đương của tổ chức thuộc bộ; Phó Trưởng phòng và tương đương của tổ chức thuộc bộ; Trưởng phòng và tương đương thuộc Tổng cục; Phó Trưởng phòng và tương đương của tổ chức thuộc Tổng cục; Trưởng phòng và tương đương thuộc sở; Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở; Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện; Phó trưởng phòng và tương đương thuộc huyện.
Tiêu chuẩn cho mỗi chức danh được thiết kế gồm 4 nhóm tiêu chuẩn về: Vị trí chức trách, năng lực, kinh nghiệm công tác, trình độ.
Không quy định trình độ ngoại ngữ
Về kinh nghiệm công tác, Bộ Nội vụ cho biết theo Quy định số 214-QĐ/TW và Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị về tiêu chuẩn chung đối với chức danh thứ trưởng và các chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp đều có yêu cầu cán bộ, công chức phải đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp.
Tuy nhiên, Bộ Chính trị chưa quy định cụ thể thời gian đảm nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp là bao nhiêu.
Để tránh việc bổ nhiệm “thần tốc” và bảo đảm nguyên tắc đánh giá cán bộ, công chức trong 3 năm gần nhất khi xem xét bổ nhiệm, Bộ Nội vụ đề xuất thời gian đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp phải từ 03 năm trở lên trước khi được bổ nhiệm.
Về tiêu chuẩn trình độ ngoại ngữ, Bộ Nội vụ nêu rõ tại Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII có xác định mục tiêu: Đến năm 2030, đối với cán bộ cấp chiến lược từ 40-50% đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp Tổng cục, cục, vụ, phòng và tương đương ở Trung ương từ 50-60% đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế; đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý ở địa phương từ 25-35% đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
Tuy nhiên, theo Bộ Nội vụ, tại Quy định số 214-QĐ/TW và Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị chỉ yêu cầu trình độ tin học và ngoại ngữ cần thiết và phù hợp. Do vậy, để phù hợp với thực tiễn công tác cán bộ hiện nay, Bộ Nội vụ đề xuất không quy định cụ thể yêu cầu về trình độ tin học, ngoại ngữ tại dự thảo Nghị định này mà sẽ thực hiện theo quy định của từng bộ, ngành, địa phương (kể cả trường hợp quy định sử dụng tiếng dân tộc thay cho tiêu chuẩn ngoại ngữ) cho phù hợp.
Việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp triển khai kế hoạch riêng theo yêu cầu của Nghị quyết số 26-NQ/TW và Quyết định số 1659/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Đề án “Chương trình Quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019 - 2030”./.