Đề xuất xây loạt thủy điện - Bài cuối: Thẩm định cẩn trọng
Để xây dựng cùng một lúc 3 nhà máy thủy điện cần phải chuyển đổi mục đích sử dụng hàng trăm ha đất rừng ở vùng thượng nguồn. Dự kiến trên hệ thống sông Kỳ Lộ có các thủy điện: Khe Cách, La Hiêng 2, Sơn Hòa 1, Sơn Hòa 2.
Do vậy, để đảm bảo hài hòa nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực phải đánh giá tổng thể về khả năng khai thác, việc chồng lấn, nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực sông... Những vấn đề này đang được các cơ quan chuyên môn của tỉnh Phú Yên thẩm định rất cẩn trọng để tránh tác động đến môi trường và vùng hạ du.
Làm rõ tác động đến rừng
Xã Phú Mỡ có diện tích rừng khoảng 34.000 ha. Việc giữ rừng ở đây có ý nghĩa rất lớn để tăng kết cấu đất, giảm lũ về hạ lưu và điều hòa khí hậu. Năm 2020, xã Phú Mỡ trở thành “điểm nóng” về tình trạng người dân phá rừng để lấy đất sản xuất. Từ đó đến nay, UBND xã Phú Mỡ và Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện Đồng Xuân đã thực hiện giao khoán cho người dân quản lý bảo vệ rừng tại các thôn: Phú Giang, Phú Tiến, Phú Lợi, Phú Hải, Phú Đồng với diện tích 25.095ha.
Bên cạnh đó, UBND huyện Đồng Xuân thực hiện giao đất rừng sản xuất (Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất) cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tổng số hộ được giao đất sản xuất là 107 hộ với diện tích hơn 300ha.
Ông Trần Quốc Huy, Phó Chủ tịch UBND huyện Đồng Xuân cho biết: Huyện đang tiếp tục rà soát quỹ đất rừng do UBND xã Phú Mỡ quản lý để giao đất cho người dân thiếu đất. Dự kiến trong giai đoạn 2025 - 2030, huyện thực hiện giao đất sản xuất với diện tích khoảng 400 - 500 ha. Qua đó, giúp cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở xã Phú Mỡ có tư liệu sản xuất và tạo sinh kế bền vững. Chủ trương này cũng nhằm bảo vệ và phát triển diện tích rừng, nâng cao độ che phủ, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái cho vùng đầu nguồn sông Kỳ Lộ.
Khi xây dựng các nhà máy thủy điện Khe Cách, Sơn Hòa 1 và Sơn Hòa 2 theo như phương án của các nhà đầu tư đề xuất sẽ có hơn 154,8 ha rừng bị thu hồi. Đây chủ yếu là diện tích rừng trồng (hơn 35ha), đất trống chưa có rừng (119,8 ha). Tuy nhiên, các hạng mục phụ trợ của nhà máy như đường ống dẫn nước, đường thi công vẫn có thể tác động đến rừng phòng hộ, rừng tự nhiên và đất trồng lúa của người dân.
Đối với khu phụ trợ dự án thủy điện Khe Cách có diện tích khoảng 0,17 ha thuộc quy hoạch đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất (theo Quyết định số 658/QĐ-UBND của UBND tỉnh và Quyết định số 1746/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Ngoài ra, đối với tuyến hầm dẫn nước chiều dài hơn 5,5km và tuyến đường thi công chiều dài khoảng 1,5km chưa rõ giải pháp thiết kế, sự ảnh hưởng đến hiện trạng và quy hoạch rừng phòng hộ, rừng trồng để làm cơ sở đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch.
Đối với dự án nhà máy thủy điện Sơn Hòa 1 và Sơn Hòa 2, hồ sơ còn chưa thể hiện rõ phân loại đất trồng lúa và không có giấy tờ, văn bản chứng minh hiện trạng diện tích đất lúa hơn 1,1 ha.
Trong quá trình thẩm định dự án, ông Huỳnh Xuân Quang, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh Phú Yên đề nghị, nhà đầu tư phải bổ sung diện tích, vị trí, tọa độ của từng khu vực như: lòng hồ; đập chính; khu phụ trợ; mô tả chi tiết việc xây dựng đường ống dẫn nước thì mới biết có ảnh hưởng đến diện tích rừng và chức năng quy hoạch của rừng.
Trước khi triển khai dự án, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế đối với diện tích rừng trồng thuộc quy hoạch 3 loại rừng theo Quyết định số 2570/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh (theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 83/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ).
Không để “tổn thương” hạ lưu
Theo phân tích của cơ quan chuyên môn, hồ sơ báo cáo đề xuất các dự án nhà máy thủy điện Khe Cách, Sơn Hòa 1 và Sơn Hòa 2 được lập trên cơ sở nhiều quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn đã hết hiệu lực. Cụ thể như như: Luật Tài nguyên nước năm 2012 (được thay thế bởi Luật Tài nguyên nước năm 2023). Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT ngày 22/12/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng (được thay thế bởi Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT ngày 16/5/2024 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước).
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan: Quy phạm QP.TL C-6-77 Tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế (được thay thế bởi TCVN 13615:2022); TCVN 9137:2012 Công trình thủy lợi - Đập bê tông và bê tông cốt thép - Yêu cầu thiết kế (được thay thế bởi TCVN 9137:2023); TCVN 4253:2012 Công trình thủy lợi - Nền các công trình thủy công - Yêu cầu thiết kế (được thay thế bởi TCVN 4253:2022);... Các thông số thiết kế công trình như dung tích hồ, mực nước chết, mực nước dâng bình thường, mực nước lũ, cao trình đỉnh đập… mới chỉ xác định sơ bộ.
Về dòng chảy tối thiểu trả về hạ lưu theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 03/2024/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường: “Dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu đập, hồ chứa có giá trị trong phạm vi từ lưu lượng tháng nhỏ nhất đến lưu lượng trung bình của 3 tháng nhỏ nhất (m3/s)”. Các dự án nhà máy thủy điện đang được đề xuất xây dựng đều kiến nghị lựa chọn bằng dòng chảy trung bình tháng nhỏ nhất (Q=0,23 m3/s) là bất lợi cho các đối tượng sử dụng nước khu vực hạ lưu.
Ông Lữ Ngọc Lâm, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên nhận định: Nhà đầu tư phải căn cứ các quy định để phân tích, so sánh các phương án để lựa chọn tuyến công trình, mực nước dâng bình thường, mực nước chết, công suất lắp máy Nlm, số tổ máy, kết cấu đập dâng, quy mô và kết cấu đập tràn, giải pháp tiêu năng, phương án đấu nối nhà máy thủy điện với hệ thống điện, đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường - xã hội.
Cùng đó, nhà đầu tư phải tính toán an toàn ổn định, độ bền, chống thấm, chế độ thủy lực... của các hạng mục công trình chính như: đập dâng, đập tràn, cửa lấy nước, kênh dẫn nước, đường ống áp lực, kênh xả... trong mọi điều kiện làm việc. Các dự án thủy điện cần đánh giá các hiệu ích kết hợp khác của dự án như cắt giảm lũ, tạo nguồn cấp nước cho hạ du; phát triển du lịch, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản...
Đối với lĩnh vực xây dựng, theo hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư, các dự án thủy điện Khe Cách, Sơn Hòa 1 và Sơn Hòa 2 có công suất từ 10 MW (10.000 KW) đến 14MW (14.000 KW). Tại Quyết định số 510/QĐ-BXD ngày 19/5/2023 của Bộ Xây dựng, chưa quy định suất vốn đầu tư đối với Nhà máy thủy điện có công suất dưới 60.000 KW.
Theo ông Trần Xuân Túc, Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Phú Yên, việc đầu tư xây dựng Nhà máy thủy điện trên suối Khe Cách (một nhánh của sông Kỳ Lộ) cùng với dự án 2 dự án: Nhà máy thủy điện Sơn Hòa 1 và Sơn Hòa 2 có khả năng ảnh hưởng lớn đến môi trường tự nhiên, dòng chảy, nguồn nước và đời sống của người dân (nguồn cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông lâm nghiệp, đánh bắt nuôi trồng thủy sản, lũ lụt, sạt lở, xói mòn,…).
Chính vì thế, các cơ quan chuyên môn phải được nghiên cứu, đánh giá thật kỹ lưỡng để làm cơ sở xem xét; đảm bảo hiệu quả, khả thi và hạn chế thấp nhất các ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đời sống của người dân.
Sau khi xem xét nội dung văn bản số 5405/UBND-ĐTXD ngày 30/8/2024 của UBND tỉnh Phú Yên xin ý kiến đánh giá về sự phù hợp quy hoạch đối với các dự án thủy điện Khe Cách, Sơn Hòa 1 và Sơn Hòa 2, Bộ Công Thương cũng đã có ý kiến trao đổi.
Tại văn bản số 6856/BCT-ĐL ngày 09/09/2024 của Bộ Công thương có ghi: “Căn cứ Kế hoạch, Quy hoạch tỉnh Phú Yên và các văn bản pháp lý có liên quan, UBND tỉnh Phú Yên có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện các dự án đúng quy mô công suất, tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đảm bảo không ảnh hưởng, chồng lấn đến quy hoạch các dự án thủy điện liền kề phía thượng, hạ lưu và các công trình hạ tầng, giao thông, thủy lợi trong khu vực; hướng dẫn nhà đầu tư các dự án thực hiện đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, đấu thầu, xây dựng, lâm nghiệp, môi trường, tài nguyên nước,...
UBND tỉnh Phú Yên chịu trách nhiệm đối với các nội dung đề xuất; xem xét, phê duyệt chủ trương đầu tư các dự án theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.