ĐH Quốc gia Hà Nội đứng vị trí 162 cơ sở giáo dục đại học hàng đầu châu Á
Cùng với Đại học Quốc gia Hà Nội, 10 cơ sở đại học khác của nước ta cũng vinh dự góp mặt trong Bảng xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học châu Á 2023.
Ngày 08/11/2022, Tổ chức xếp hạng Quacquarelli Symonds đã công bố kết quả Bảng xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học châu Á 2023 (QS AUR 2023). Theo đó, Đại học Quốc gia Hà Nội đứng ở vị trí 162, thuộc top 21,3% các cơ sở giáo dục đại học hàng đầu châu Á, ở vị trí 36 khu vực Đông Nam Á.
Theo kết quả QS AUR 2023, Đại học Quốc gia Hà Nội đã có bước tiến vững chắc về Uy tín tuyển dụng khi gia tăng lên vị trí 137 của châu Á (với mức điểm 32,4 điểm).
Ngoài gia tăng về Uy tín tuyển dụng, Đại học Quốc gia Hà Nội vẫn duy trì thế mạnh về Uy tín học thuật (xếp hạng 109 châu Á – đạt 35,7 điểm) và Mạng lưới nghiên cứu quốc tế (xếp hạng 79 châu Á – đạt 78 điểm).
Cùng với Đại học Quốc gia Hà Nội, 10 cơ sở đại học khác của nước ta cũng vinh dự góp mặt trong Bảng xếp hạng này. Cụ thể: Trường Đại học Tôn Đức Thắng vị trí 138; Trường Đại học Duy Tân vị trí 145; Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh vị trí 167; Trường Đại học Bách khoa Hà Nội vị trí 248; Đại học Huế nhóm 351-400; Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nhóm 401-450; Đại học Đà Nẵng nhóm 501-550; Đại học Cần Thơ nhóm 551-600; Trường Đại học Sư phạm Hà Nội nhóm 551-600; Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh nhóm 651-700.
Trong kỳ xếp hạng QS AUR 2023, tổ chức QS đã xếp hạng cho 760 cơ sở giáo dục đại học của châu Á (trong đó có 34 cơ sở giáo dục đại học lần đầu được xếp hạng). Kết quả xếp hạng này được dựa trên phân tích phản hồi từ hơn 151.000 học giả và 99.000 nhà tuyển dụng trên toàn thế giới; cùng với đó, QS đã phân tích hơn 117,8 triệu trích dẫn (trong giai đoạn 2016-2021) từ 16,4 triệu công bố khoa học (trong giai đoạn 2016-2020).
Về tiêu chí và trọng số xếp hạng, QS AUR 2023 giữ nguyên phương pháp xếp hạng khi đánh giá các cơ sở giáo dục đại học theo 11 chỉ số: đánh giá của học giả (30%); đánh giá của nhà tuyển dụng (20%); tỷ lệ giảng viên/sinh viên (10%); tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sỹ (5%); Số bài báo khoa học/giảng viên (5%); tỷ lệ trích dẫn/bài báo khoa học (10%); mạng lưới nghiên cứu quốc tế (10%); tỷ lệ giảng viên quốc tế (2,5%); tỷ lệ sinh viên quốc tế (2,5%); tỷ lệ sinh viên đến trao đổi (2,5%) và tỷ lệ sinh viên đi trao đổi (2,5%).