Hamster còi sọc (Cricetulus barabensis) dài 7-12 cm, phân bố từ Nam Siberia qua Mông Cổ, Đông Bắc Trung Quốc đến Bắc bán đảo Triều Tiên. Loài gặm nhấm này chuyên đột nhập vào các cánh đồng để lượm hạt và có thể trở thành kẻ phá hoại nông nghiệp. Nông dân thường phá hang của chúng khi làm đất.
Hamster hoang mạc Roborovski (Phodopus roborovskii) dài 5-10 cm, có nguồn gốc từ các đồng cỏ khô hạn ở Trung Á. Có tốc độ sinh sản rất nhanh - có thể đẻ đến 15 lứa trong một năm - chúng đã được nhân giống để làm vật nuôi phổ biến với tên thường gọi là hamster robo.
Hamster bụng đen (Cricetus cricetus) dài 20-34 cm, phân bố từ lục địa châu Âu đến lãnh thổ châu Á của Nga. Loài đào hang này sống đơn độc và ngủ đông trong lòng đất suốt mùa đông. Hang của chúng có thể dự trữ đến 65 kg thức ăn dự trữ. Trong tự nhiên, hamster bụng đen đang ở tình trạng rất nguy cấp.
Hamster vàng (Mesocricetus auratus) dài 17-18 cm, có nguồn gốc từ Syria. Dù bị đe dọa ngay tại quê nhà, chúng đã trở thành vật nuôi quen thuộc trên toàn thế giới. Cũng như nhiều loài hamster họ hàng, chúng dùng túi má để tích trữ thức ăn thu thập được.
Chuột lemming Na Uy (Lemmus lemmus) dài 7-16 cm, phân bố ở vùng lãnh nguyên Bắc Âu. Là loài thú nhỏ chính trong hệ sinh thái, sự biến động số lượng của chúng ảnh hưởng lớn đến sự thành công về sinh sản của nhiều loài săn mồi khu vực Bắc Cực.
Chuột lemming thảo nguyên (Lagurus lagurus) dài 8-12 cm, sống ở các cánh đồng cỏ khô trải rộng từ Ukraina đến Mông Cổ. Chúng hoạt động nhiều hơn vào ban đêm, chủ yếu ăn chồi và lá.
Chuột đồng lưng hung (Myodes glareolus) dài 9-11 cm, được ghi nhận từ Tây Âu tới Nga. Loài chuột đồng tiêu biểu này hoạt động chủ yếu vào tờ mờ sáng và đêm, ưa thích các khu vực nhiều cây bụi, rừng và vườn.
Chuột xạ (Ondatra zibethicus) dài 23-33 cm, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Loài này cư trú ở các ao, sông và suối. Chúng đã du nhập vào châu Âu và hiện phân bố rộng khắp lục địa này.
Chuột nhắt chân trắng (Peromyscus leucopus) dài 9-11 cm, phân bố ở miền trung và miền Đông nước Mỹ. Là loài động vật dễ thích nghi, chúng được bắt gặp ở hầu hết các loại sinh cảnh trên mặt đất ở khu vực phân bố.
Chuột bông lông cứng (Sigmodon hispidus) dài 12-20 cm, được ghi nhận ở các sinh cảnh đồng cỏ miền Nam nước Mỹ và Mexico. Loài này có tuổi thọ ngắn, thường không quá 6 tháng. Chúng là động vật được sử dụng phổ biến trong phòng thí nghiệm.
Chuột đồng cỏ châu Âu (Microtus arvalis) dài 9-12 cm, phổ biến ở các đồng cỏ hầu khắp Bắc Âu. Loài này thường ăn cỏ nhưng đôi khi cũng ăn các loại cây nông nghiệ[ của con người.
Chuột cộc nước Á Âu (Arvicola amphibius) dài 12-23 cm, phân bố trên phạm vi rộng từ châu Âu cho đến Trung Á. Ở Anh và một số nơi ở châu Âu loài này cư trú ở các sinh cảnh gần nước, nhưng ở Nga và Iran chúng lại sống xa nguồn nước và đào các hệ thống hang rộng.
Mời quý độc giả xem video: Bảo tồn loài voọc Cát Bà trước nguy cơ tuyệt chủng | VTV4.
T.B (tổng hợp)