Điều kiện nào để được về hưu sớm theo diện tinh giản biên chế?

Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 3/6/2023 của Chính phủ quy định chính sách nghỉ hưu trước tuổi do tinh giản biên chế.

Mới đây, tại buổi đối thoại trực tiếp về những điểm mới liên quan đến pháp luật lao động do Liên đoàn Lao động quận Hai Bà Trưng phối hợp với Báo Lao động động Thủ đô tổ chức, một số đoàn viên, người lao động đã đặt câu hỏi liên quan việc thực hiệntinh giản biên chế.

Điển hình, chị Hoàng Thị Lệ Hằng, Trường Mầm non Thanh Nhàn hỏi: "Điều kiện nào để được về hưu sớm theo diện tinh giản biên chế?"

Giải đáp thắc mắc của chị Hằng, chuyên gia Dương Thị Minh Châu - Trưởng phòng Truyền thông Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội cho biết: Điều 2 Nghị định 29/2023/NĐ-CP ngày 3/6/2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế nêu rõ các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế như sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong các cơ quan hành chính được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

Chị Hoàng Thị Lệ Hằng, Trường Mầm non Thanh Nhàn hỏi về điều kiện để được về hưu sớm theo diện tinh giản biên chế.

Chị Hoàng Thị Lệ Hằng, Trường Mầm non Thanh Nhàn hỏi về điều kiện để được về hưu sớm theo diện tinh giản biên chế.

b) Dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

c) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

d) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

đ) Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức, viên chức có 1 năm xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ và 1 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ trở xuống nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

e) Có 2 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế mà trong từng năm đều có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

Các chuyên gia tham gia giải đáp thắc mắc của người lao động.

Các chuyên gia tham gia giải đáp thắc mắc của người lao động.

g) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh do sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

h) Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian bị kỷ luật nhưng chưa đến mức bị bãi nhiệm hoặc bị buộc thôi việc theo quy định của pháp luật tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế, được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do sắp xếp lại tổ chức hoặc cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

3. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ trong thời gian 12 tháng kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

Cũng tại buổi đối thoại, anh Lê Bình Minh ở địa bàn quận Hai Bà Trưng đề nghị chuyên gia giải đáp việc xác định tuổi để hưởng các chính sách tinh giản biên chế đối với trường hợp sau: Lao động nam sinh tháng 10/1964, có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, nếu tinh giản biên chế tại thời điểm tháng 1/2024 (có tuổi đời là 59 tuổi 3 tháng) thì được xác định tuổi để hưởng các chính sách tinh giản biên chế tại thời điểm hưởng lương hưu của năm xét (năm 2024, tuổi nghỉ hưu lao động nam là 61 tuổi) hay tại năm đối tượng tinh giản biên chế đủ tuổi nghỉ hưu (người sinh tháng 10/1964, có thời điểm hưởng lương hưu là năm 2026, có tuổi nghỉ hưu lao động nam là 61 tuổi 6 tháng) theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP?

Anh Lê Bình Minh đặt câu hỏi với chuyên gia tư vấn pháp luật.

Anh Lê Bình Minh đặt câu hỏi với chuyên gia tư vấn pháp luật.

Về vấn đề này, chuyên gia Nguyễn Văn Hà - Phó Chủ nhiệm Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cho biết: Ngày 3/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số Nghị định số 29/2023/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế, trong đó điều kiện về tuổi đời để đối tượng tinh giản biên chế làm việc trong điều kiện bình thường được hưởng chính sách về hưu trước tuổi là có tuổi đời thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

Theo đó, trường hợp người lao động là nam, sinh tháng 10/1964, có 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, làm việc trong điều kiện bình thường thì tuổi nghỉ hưu của người này là 61 tuổi 6 tháng, thời điểm nghỉ hưu là tháng 5/2026.

Do vậy, chuyên gia Nguyễn Văn Hà đề nghị anh Nguyễn Thế Anh căn cứ quy định nêu trên để xác định thời điểm tinh giản biên chế đối với người lao động nêu trên nếu người này thuộc đối tượng tinh giản biên chế để hưởng chính sách về hưu trước tuổi cho phù hợp, bảo đảm đúng quy định.

Nhóm PV

Nguồn LĐTĐ: https://laodongthudo.vn/dieu-kien-nao-de-duoc-ve-huu-som-theo-dien-tinh-gian-bien-che-172291.html