Định hướng số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau sáp nhập
Theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, trước mắt, các địa phương giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thực hiện sắp xếp, sáp nhập, bảo đảm trong thời hạn 5 năm, số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở các tỉnh, thành phố (mới) cơ bản bố trí theo đúng quy định...

Ảnh minh họa.
Bộ Nội vụ vừa ban hành hướng dẫn mới nhất một số nội dung về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính gửi Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Hướng dẫn nhằm cụ thể hóa Nghị quyết số 203/2025/QH15 ngày 16/6/2025 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp, Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15, Kết luận số 169-KL/TW ngày 20/6/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tập trung hoàn thành nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính.
CẤP XÃ CÓ KHÔNG QUÁ 2 PHÓ CHỦ TỊCH
Về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ hướng dẫn, đối với 23 tỉnh, thành phố (mới) hình thành sau sắp xếp theo Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh: Thực hiện Kết luận số 169-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư nêu trên, trước mắt giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi thực hiện sắp xếp, sáp nhập.
Tuy nhiên, cần bảo đảm trong thời hạn 5 năm, số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ở các tỉnh, thành phố (mới) cơ bản bố trí theo đúng quy định.
Đối với 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp: Số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức thành viên Ủy ban nhân dân (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 115/2021/NĐ-CP).
Đối với các tỉnh, thành phố mà tại các văn bản của cấp có thẩm quyền, hoặc tại các Luật, Nghị quyết của Quốc hội có quy định về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thì thực hiện theo quy định của các văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc tại Luật, Nghị quyết của Quốc hội.
Về số lượng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, có không quá 2 Phó Chủ tịch.
Về cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân, tại cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 08/2016 của Chính phủ (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 115/2021).
Cơ cấu Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
ĐỊNH HƯỚNG TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐẶC KHU CÓ DÂN SỐ THƯỜNG TRÚ DƯỚI 1.000 NGƯỜI
Về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người (không tổ chức cấp chính quyền địa phương), để kịp thời tổ chức chính quyền đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người (gồm các đặc khu: Bạch Long Vỹ, Trường Sa, Cồn Cỏ, Hoàng Sa) theo quy định tại Điều 28 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, Bộ Nội vụ hướng dẫn như sau:
Về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân đặc khu: Ủy ban nhân dân đặc khu gồm có Chủ tịch, không quá 2 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên.
Căn cứ quy định của Nghị định số 150, Nghị định số 118 của Chính phủ và hướng dẫn này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ cấu ủy viên Ủy ban nhân dân đặc khu và việc tổ chức cơ quan chuyên môn, trung tâm phục vụ hành chính công thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu.
Việc này cần bảo đảm tinh gọn, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với quy mô dân số, diện tích tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội, và đặc thù riêng của từng đặc khu.

Trao tặng vật tư, thiết bị y tế cho bệnh xá đảo ở Trường Sa, tháng 5/2024 . Ảnh: Thu Chung.
Việc chỉ định Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị quyết số 203/2025/QH15 của Quốc hội. Đối với Ủy viên Ủy ban nhân dân đặc khu dân số thường trú dưới 1.000 người, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định.
Về thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở đặc khu, Bộ Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
Ủy ban nhân dân đặc khu còn được thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm c, d khoản 2; điểm c, d, đ khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 9 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1, các điểm b khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 8 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
UBND tỉnh, thành phố có đặc khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, khoản 7 Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
Trên cơ sở thực hiện chính quyền địa phương 2 cấp từ ngày 1/7/2025 theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025, các văn bản của cấp có thẩm quyền, Ban Chỉ đạo Trung ương và các cơ quan Trung ương liên quan; từ thực tiễn địa phương, Bộ Nội vụ sẽ tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân đặc khu có dân số thường trú dưới 1.000 người.