Dự thảo cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ

Bộ Quốc phòng tổ chức lấy ý kiến dự thảo lần 2 Thông tư về chính sách, chế độ khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy trong Quân đội để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện văn bản.

Dự thảo Thông tư này có 18 điều, tăng 6 điều so với dự thảo thông tư trước đây; mở rộng thêm đối tượng áp dụng, nhằm hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy; tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ; cán bộ không đủ tuổi tái cử, tái bổ nhiệm hoặc đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm; cán bộ đang tham gia cấp ủy ở các đảng bộ phải kết thúc hoạt động theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 10, 11 và 14, Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, các khoản 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11, Điều 1, Nghị định số 67/2025/NĐ-CP; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

 Bộ đội Phòng không - Không quân diễn tập chiến thuật có bắn đạn thật vào tháng 10-2024. Ảnh: qdnd.vn

Bộ đội Phòng không - Không quân diễn tập chiến thuật có bắn đạn thật vào tháng 10-2024. Ảnh: qdnd.vn

Điều 5 Dự thảo Thông tư này đề xuất cách xác định thời gian và hạn tuổi để tính hưởng chính sách, chế độ. Cụ thể như sau:

1. Số tháng nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp hưu trí một lần cho thời gian nghỉ sớm là số tháng tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b, khoản 5 Điều này; tối đa không quá 60 tháng.

2. Số năm nghỉ hưu trước tuổi để tính hưởng trợ cấp cho số năm nghỉ sớm là số năm được tính từ tháng hưởng lương hưu hằng tháng theo quyết định của cấp có thẩm quyền so với hạn tuổi hướng dẫn tại điểm a, điểm b, khoản 5 Điều này; nếu có số tháng lẻ thì được làm tròn theo nguyên tắc: Từ 1 tháng đến đủ 6 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 6 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 1 năm.

3. Thời gian để tính hưởng trợ cấp phục viên, nghỉ thôi việc hướng dẫn tại điểm a, khoản 1, Điều 10, điểm a, khoản 1, Điều 11 và điểm a, khoản 1, Điều 12 Thông tư này thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

4. Thời gian để tính hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn tại điểm b, điểm c khoản 1, điểm b, điểm c khoản 2 Điều 6; điểm b khoản 1 Điều 10, điểm b khoản 1 Điều 11, điểm b khoản 1 Điều 12 Thông tư này, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP.

5. Cách xác định hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu đối với các đối tượng để tính hưởng chính sách, chế độ nghỉ hưu trước tuổi.

a) Hạn tuổi phục vụ cao nhất:

- Đối với sĩ quan thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 52/2024/QH15.

- Đối với quân nhân chuyên nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.

- Đối với công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng số 98/2015/QH13.

b) Tuổi nghỉ hưu:

- Đối với công chức quốc phòng; lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; công chức, viên chức nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18-11-2020 của Chính phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.

- Đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu số 05/2011/QH13; Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.

c) Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp:

- Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp ghi trong quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.

d) Cách xác định tuổi của các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi:

- Tuổi để xác định các trường hợp nghỉ hưu trước tuổi so với hạn tuổi phục vụ cao nhất hoặc tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi hưởng lương hưu hằng tháng.

Các ý kiến tham gia đóng góp xin gửi về Bộ Quốc phòng qua email: info@mod.gov.vn hoặc về Cổng Thông tin điện tử Ngành Chính sách Quân đội http://chinhsachquandoi.gov.vn hoặc bằng văn bản về Cục Chính sách-Xã hội, Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (địa chỉ: Số 34C Trần Phú, phường Điện Biên, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội).

Báo Quân đội nhân dân sẽ đăng tải đầy đủ các nội dung tại Dự thảo Thông tư này.

QĐND

Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/xa-hoi/chinh-sach/du-thao-cach-xac-dinh-thoi-gian-va-han-tuoi-de-tinh-huong-chinh-sach-che-do-821204