Giá cà phê tiếp tục tăng, hồ tiêu có xu hướng đi xuống
Giá cà phê hôm nay dao động trong khoảng 47.600 - 48.000 đồng/kg. Trong 6 ngày qua, thị trường cà phê có xu hướng đi lên. Trong khi đó, giá tiêu hôm nay dao động trong khoảng 62.000 - 64.500 đồng/kg. Tuần qua, thị trường hồ tiêu có xu hướng đi xuống. So với đầu tuần, các tỉnh trọng điểm ghi nhận mức giảm từ 2.000 đồng/kg đến 2.500 đồng/kg.
Giá cà phê tuần qua nhìn chung tiếp tục tăng
Giá cà phê tuần qua nhìn chung tiếp tục tăng. So với đầu tuần, các tỉnh thành đã ghi nhận mức tăng tổng cộng 600 - 700 đồng/kg.
Trong đó, tỉnh Lâm Đồng điều chỉnh giá lên mức 47.600 đồng/kg, tăng 700 đồng/kg. Đây cũng là mức giá thấp nhất ở thời điểm hiện tại.
Ba tỉnh Gia Lai, Đắk Nông và Kon Tum cùng thu mua cà phê với mức 47.900 đồng/kg sau khi tăng 600 đồng/kg.
Tương tự, giá cà phê tại Đắk Lắk tăng 600 đồng/kg trong tuần qua, hiện ở mức 48.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê robusta và arabica tháng 2/2023 tiếp tục tăng mạnh do lo ngại thiếu hụt nguồn cung trong ngắn hạn, theo báo cáo mới nhất từ Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công thương).
Tốc độ tăng giá cà phê được dự báo sẽ chậm lại do tồn kho tăng. Tính đến ngày 24/2/2023, tồn kho đạt chuẩn của sàn ICE London ghi nhận đã tăng thêm 0,23%, lên mức 67.180 tấn.
Bên cạnh đó, nguồn cung sẽ sớm được bổ sung khi Indonesia bắt đầu bước vào vụ thu hoạch mới.
Trên sàn giao dịch London, ngày 28/2/2023, giá cà phê robusta kỳ hạn giao tháng 3/2023, tháng 5/2023, tháng 7/2023 và tháng 9/2023 tăng lần lượt 3,9%, 5,2%, 5,8% và 6,1% so với ngày 28/1/2023, lên mức 2.133 USD/tấn; 2.121 USD/tấn; 2.099 USD/tấn và 2.067 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, ngày 28/2/2023, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 3/2023, tháng 5/2023, tháng 7/2023 và tháng 9/2023 tăng lần lượt 9,7%, 8,7%, 7,9% và 7,6% so với ngày 28/1/2023, lên mức 186,45 US cent/lb, 184,9 US cent/lb, 182,75 US cent/lb và 180,7 US cent/lb.
Trên sàn giao dịch BMF của Brazil, ngày 28/2/2023, giá cà phê giao kỳ hạn tháng 3/2023 và tháng 5/2023 tăng lần lượt 1,5% và 6,5% so với ngày 28/01/2023, lên mức 233,05 US cent/lb và 232,8 US cent/lb; kỳ hạn giao tháng 7/2023 và tháng 9/2023 cùng tăng 9,8% so với ngày 28/01/2023, lên mức 229,2 US cent/lb và 225,95 US cent/lb.
Giá tiêu tuần này quay đầu đi xuống
Giá tiêu tuần này quay đầu đi xuống. So với đầu tuần, giá thu mua tại các tỉnh trọng điểm giảm 2.000 - 2.500 đồng/kg.
Theo khảo sát, mức giá thấp nhất hiện là 62.000 đồng/kg được ghi nhận tại tỉnh Gia Lai, giảm 2.500 đồng/kg. Tiếp đó là tỉnh Đồng Nai với mức giảm 2.000 đồng/kg, hiện có giá 62.500 đồng/kg.
Sau khi giảm 2.500 đồng/kg, hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông hiện đang thu mua hồ tiêu với chung mức 63.000 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt giảm 2.000 đồng/kg và 2.500 đồng, xuống mức tương ứng là 64.000 đồng/kg và 64.500 đồng/kg.
Tháng 2/2023, giá hạt tiêu đen trên thị trường thế giới biến động không đồng nhất so với cuối tháng 1/2023: giảm tại Indonesia, ổn định tại Malaysia, nhưng tăng tại Brazil và Việt Nam.
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 27/2/2023, giá hạt tiêu đen xuất khẩu giảm 71 USD/tấn so với ngày 30/1/2023, xuống còn 3.592 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 120 USD/tấn so với ngày 30/1/2023, xuống mức 6.056 USD/tấn.
Tại cảng Kuching của Malaysia, ngày 27/2/2023, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu ổn định ở mức 4.900 USD/tấn và 7.300 USD/tấn so với ngày 30/1/2023.Tại Brazil, ngày 27/2/2023, giá hạt tiêu đen xuất khẩu tăng 150 USD/tấn so với ngày 30/1/2023, lên mức 2.950 USD/tấn.
Tại cảng khu vực TP. Hồ Chí Minh của Việt Nam, ngày 27/2/2023, giá hạt tiêu đen loại 500g/l và 550g/l xuất khẩu tăng lần lượt 75 USD/tấn và 25 USD/tấn so với ngày 30/1/2023, lên mức 3.325 USD/tấn và 3.375 USD/tấn. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu tăng 130 USD/tấn so với ngày 30/1/2023, lên mức 4.880 USD/tấn./.