Giá lúa gạo hôm nay 30/11/2023: Giá lúa chững, giá gạo tăng nhẹ

Giá lúa gạo hôm nay ngày 30/11 tại thị trường trong nước tăng giảm trái chiều khi giá gạo tăng nhẹ 50 đồng/kg thì giá lúa có xu hướng đi ngan

Giá lúa gạo hôm nay 30/11 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp đà tăng so với hôm qua với mặt hàng gạo thành phẩm.

Giá lúa gạo hôm nay 30/11/2023: Giá lúa chững, giá gạo tăng nhẹ. Ảnh minh họa.

Giá lúa gạo hôm nay 30/11/2023: Giá lúa chững, giá gạo tăng nhẹ. Ảnh minh họa.

Theo đó, tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, lúa IR 504 duy trì ổn định ở mức 8.700 - 8.900 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg; OM 380 dao động quanh mốc 8.600 - 8.800 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 dao động quanh mốc 9.200 - 9.400 đồng/kg; Nàng hoa 9 dao động quanh mốc 9.100 - 9.200 đồng/kg.

Tương tự nếp An Giang khô ổn định quanh mức 9.400 - 9.800 đồng/kg; nếp Long An khô ở mức 9.400 - 9.800 đồng/kg.

Đối với các loại gạo hôm nay biến động nhẹ khi tăng 50 đồng với gạo thành phẩm còn gạo nguyên liệu vững giá như hôm qua. Cụ thể giá gạo nguyên liệu OM 5451 Việt tiếp đà đi ngang và dao động quanh mức 13.350-13.500 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 5451 tăng 50 đồng/kg, lên mức 15.600-15.700 đồng/kg.

Đối với các loại phụ phẩm hôm nay đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng hôm qua. Hiện giá tấm OM 5451 giữ ở mức 11.700-11.800 đồng/kg và cám khô ổn định quanh mốc 6.600-6.700 đồng/kg.

Ghi nhận thị trường lúa gạo khu vực Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay giao dịch lúa mới lai rai, lượng lúa chưa cọc còn lại ít. Giá lúa các loại giữ mức cao, một số nông dân chào nhích nhẹ nhưng không nhiều người chốt mua.

Tại Sa Đéc (Đồng Tháp) gạo IR 50404 giữ vững giá. Lúa IR 50404 Thu Đông nguồn ít, khó mua, giá duy trì ở mức cao.

Tại An Giang nhà máy chào bán đều, giá lúa gạo các loại vững giá, không biến động nhiều. Tại Cái Bè (Tiền Giang), nguồn gạo về tương đối vững. Kho lựa gạo khá- đẹp mới mua vào, chấp nhận mua cao để có gạo đẹp.

Tại các chợ lẻ, hôm nay giá gạo Sóc thường giảm nhẹ 500 đồng, xuống còn 19.000 đồng/kg. Các loại gạo khác đi ngang gồm: Gạo Nàng hoa 9 ở mức 19.500 đồng/kg; gạo nàng Nhen dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp đà đi ngang khi giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 658 USD/tấn và giá gạo loại 25% tấm dao động quanh mức 643 USD/tấn.

Bình Minh

Nguồn KTĐT: https://kinhtedothi.vn/gia-lua-gao-hom-nay-30-11-2023-gia-lua-chung-gia-gao-tang-nhe.html