Giá nông sản 3/8: Cà phê biến động trái chiều, cao su tăng mạnh

Giá cà phê trong nước giảm nhẹ, cà phê thế giới tăng; hồ tiêu tiếp tục đà giảm từ 500 đồng/kg đến 1.000 đồng/kg; cao su đồng loạt tăng mạnh; lúa gạo điều chỉnh giảm nhẹ.

Giá cà phê biến động trái chiều

Giá cà phê trong nước giảm nhẹ 400-500 đồng so với ngày hôm qua nằm trong khoảng 122.600-123.000 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 122.800 đồng/kg, giá mua cao nhất tại các tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk là 123.000 đồng/kg.

Giá cà phê biến động trái chiều

Giá cà phê biến động trái chiều

Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 122.900 đồng, giảm 500 đồng/kg, ở Pleiku và La Grai cùng giá 122.800 đồng/kg; tại tỉnh Kon Tum cà phê được thu mua ở mức giá 122.900 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg; tại tỉnh Đắk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 123.000 đồng/kg, giảm 500 đồng/kg.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 122.600 đồng/kg, giảm 400 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay ngày 3/8 tại tỉnh Đắk Lắk giảm nhẹ 400 đồng/kg so với ngày hôm qua; ở huyện Cư M'gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 123.000 đồng/kg, còn tại huyện Ea H'leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 122.900 đồng/kg..

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 3/8/2024 lúc 4h30 tăng ở mức 3.822 - 4.227 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.227 USD/tấn (tăng 2 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 4.088 USD/tấn (tăng 5 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2025 là 3.947 USD/tấn (tăng 6 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 3.822 USD/tấn (tăng 8 USD/tấn).

Giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 3/8/2024 mức tăng từ 224.80 - 229.15 ent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 229.15 cent/lb (tăng 0.84%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 228.20 cent/lb (tăng 0.80 %); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 226.70 cent/lb (tăng 0.60 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 224.80 cent/lb, tăng 0.60%.

Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 3/8/2024 tăng nhẹ. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 09/2024 là 289.00 USD/tấn (tăng 1.31%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 283.00 USD/tấn (tăng 1.04 %); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 276.85 USD/tấn, tăng 0.65% và giao hàng tháng 5/2025 là 275.35USD/tấn (tăng 1.46%).

Theo Tổng cục Thống kê, xuất khẩu cà phê Việt Nam trong tháng 7/2024 đạt 70.000 tấn, giảm gần 36% so với tháng 7/2023. Tính chung 7 tháng đầu năm 2024, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đạt 964.000 tấn, thu về 3,54 tỷ USD, giảm gần 14% về lượng nhưng tăng 31% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu tăng cao dù lượng giảm do giá cà phê duy trì mức cao hầu như liên tục từ đầu năm đến nay.

Để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, các doanh nghiệp buộc phải nhập khẩu cà phê từ các nước lân cận như Indonesia, Lào, Thái Lan, Brazil, Bỉ.... Cà phê Arabica trong nước chỉ có một số vùng trồng được nên số lượng hạn chế, trong khi loại này có chất lượng cao nên phải nhập khẩu về tiêu thụ.

Thị trường cà phê đã dự trù được diễn biến Fed giữ nguyên lãi suất nên không có nhiều xáo trộn. Kết thúc phiên họp chính sách hai ngày (30-31/7), Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) quyết định giữ nguyên lãi suất tham chiếu lần thứ 8 liên tiếp, nhưng dự báo có thể sẽ điều chỉnh vào tháng 9 tới.

Giá hồ tiêu giảm từ 500 đồng/kg đến 1.000 đồng/kg

Ghi nhận mới nhất, giá tiêu hôm nay giảm 500 - 1.000 đồng/kg tại các địa phương được khảo sát. Cụ thể, sau khi giảm 500 đồng/kg, tỉnh Đắk Lắk điều chỉnh giao dịch xuống còn 148.500 đồng/kg, cao nhất hiện tại. Các tỉnh Đắk Nông, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai giảm 1.000 đồng/kg còn 148.000 đồng/kg - ngang với tỉnh Bình Phước. Cùng mức giảm trên, tỉnh Gia Lai đưa giá thu mua hồ tiêu về mức thấp nhất là 147.000 đồng/kg.

Giá hồ tiêu giảm từ 500 đồng/kg đến 1.000 đồng/kg

Giá hồ tiêu giảm từ 500 đồng/kg đến 1.000 đồng/kg

Giá tiêu trên thị trường thế giới thế giới tăng 0,06%. Theo đó, giá giao dịch tiêu đen Lampung (Indonesia), giá thu mua tiêu đen Brazil ASTA 570 và giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA duy trì ổn định so với ngày 1/8; giá thu mua tiêu trắng Muntok tăng 0,06% và giá tiêu trắng Malaysia ASTA không có thay đổi mới.

Xuất khẩu hạt tiêu trong 6 tháng đầu năm 2024 của Việt Nam đạt 142.500 tấn so với sản lượng thu hoạch năm 2024 đạt khoảng 170.000 tấn thì sản lượng còn lại ước đạt khoảng 28.000 tấn. Tồn kho vụ 2023 chuyển sang cộng với lượng nhập khẩu năm 2024 khoảng 40.000 - 45.000 tấn cho thấy nguồn hàng xuất khẩu từ tháng 8 cho tới cuối năm sẽ thấp hơn mọi năm.

Sản lượng hồ tiêu sản xuất ở các quốc gia khác gồm Brazil, Indonesia dự báo giảm trong năm cũng sẽ ảnh hưởng đến nguồn cung cho các tháng cuối năm 2024.

Giá cao su tăng mạnh đến 1,85%

Giá cao su tăng mạnh đến 1,85%

Giá cao su tăng mạnh đến 1,85%

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 1,85% lên mức 324,6 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h ngày 3/8 (giờ Việt Nam).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2024 tăng 0,77% ở mức 14.385 Nhân dân tệ/tấn.

Thời gian tới, nhu cầu cao su của thị trường Trung Quốc có thể sẽ bị ảnh hưởng bởi Liên minh châu Âu (EU) đã áp mức thuế 37,6% đối với xe điện nhập khẩu từ nước này kể từ ngày 5/7/2024.

Thuế quan của EU đối với xe điện Trung Quốc dự kiến sẽ đẩy nhanh quá trình chuyển dịch sang châu Âu của các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc. Theo các chuyên gia, Trung Quốc đang chiếm 67,35% về lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam. Nhu cầu của thị trường này giảm sẽ tác động không nhỏ đến giá cao su và kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam trong thời gian tới.

Giá lúa gạo giảm nhẹ

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại các địa phương giao dịch cầm chừng. Cụ thể, tại Cần Thơ, lúa Thu Đông nhu cầu hỏi mua khá, giao dịch ổn định. Tại Long An, nhu cầu hỏi mua lúa khá, chất lượng lúa đẹp. Tại An Giang giao dịch lúa mới chậm lại do lúa cọc sẵn còn ít, giá neo cao.

Giá lúa gạo hôm nay 3/8/2024: giá gạo giảm nhẹ.

Giá lúa gạo hôm nay 3/8/2024: giá gạo giảm nhẹ.

Trên thị trường lúa, giá lúa hôm nay ghi nhận không có sự thay đổi so với ngày hôm qua, IR 50404 giá dao động quanh mốc 6.900 - 7.000 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 ở mức giá 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 5451 giá ở mức 7.000 - 7.200 đồng/kg; lúa OM 18 có giá 7.400 - 7.600 đồng/kg; lúa OM 380 dao động từ 6.800 - 7.000 đồng/kg; lúa Nhật ở mốc ở mốc 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.900 - 7.000 đồng/kg, và lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 20.000 đồng/kg.Với mặt hàng gạo, giá gạo ghi nhận có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Cụ thể, gạo nguyên liệu IR 504 Hè Thu ở mức 11.100 - 11.250 đồng/kg giảm 100 - 150 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 xuống mức 13.300 - 13.400 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg.

Thị trường gạo tại các địa phương trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay nhìn chung nguồn về ít, gạo khá đẹp, giá tăng nhẹ.

Cụ thể, tại An Cư (Sóc Trăng), nguồn về ít, nhiều gạo yếu, giá ổn định, kho mua chậm lại. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) nguồn về ít, giá ổn định, kho mua cầm chừng, giá gạo ổn định.

Tại các chợ lẻ, giá gạo ghi nhận không có sự điều chỉnh với các mặt hàng gạo lẻ. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 30.000 đồng/kg; gạo Jasmine 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 20.000 đồng/kg; gạo tẻ thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 20.000 - 21.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam ghi nhận không có điều chỉnh so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ở mức 448 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm giữ vững ở mức 559USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 535 USD/tấn.

KHÁNH LINH(t/h)

Nguồn Người Đưa Tin: https://nguoiduatin.vn/gia-nong-san-3-8-ca-phe-bien-dong-trai-chieu-cao-su-tang-manh-204240803154347315.htm