Giá nông sản hôm nay (14/10): Giá cà phê, hồ tiêu đồng loạt đi ngang

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 14/10, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (14/10), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Tại thị trường trong nước, giá cả cà phê tại khu vực Tây Nguyên ghi nhận đi ngang, không biến động 2 ngày liên tiếp. Hiện giá cà phê dao động trong khoảng 113.000 - 113.800 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Lắk đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 113.800 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua; tại tỉnh Gia Lai giao dịch ở mốc 113.500 đồng/kg; tại tỉnh Lâm Đồng ở mức giá 113.000 đồng/kg.

Theo nhận định của giới chuyên gia, giá cà phê trong nước trong tuần này nhiều khả năng vẫn duy trì dao động trong khoảng 110.000 - 116.000 đồng/kg, tùy theo từng khu vực và biến động của tỷ giá USD/VND. Dù thị trường có phần chững lại, đây được xem là giai đoạn điều chỉnh tự nhiên sau chuỗi ngày tăng nóng kéo dài.

Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng mạnh so với phiên giao dịch trước. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 trên sàn giao dịch London đạt 4.560 USD/tấn, tăng 1,79% (80 USD/tấn) so với phiên giao dịch trước. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 1,73% (76 USD/tấn), lên 4464 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 cũng tăng mạnh 3,26% (12,15 US cent/pound) so với phiên trước đó, lên mức 385,2 US cent/pound. Hợp đồng giao tháng 3/2026 tăng 2,97% (10,6 US cent/pound), đạt 366,95 US cent/pound.

Tại sàn giao dịch Brazil, giá cà phê Arabica cũng biến động trái chiều. Cụ thể, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 12/2025 đạt 460,4 US cent/pound, giảm 0,21%. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 3/2026 đạt 452,6 US cent/pound, giảm 0,28% so với phiên giao dịch trước. Tuy nhiên, hợp đồng giao kỳ hạn tháng 9/2026 lại tăng mạnh 3,38% (13,15 US cent/pound), đạt mức 402,15 US cent/pound.

GIÁ HỒ TIÊU

Giá tiêu trong nước hôm nay không biến động với hôm qua. Hiện giá tiêu ở mức 146.000 - 149.500 đồng/kg.

Cụ thể, TP. Hồ Chí Minh đang ở vị trí dẫn đầu thị trường trong nước với mức giá cao nhất là 149.500 đồng/kg.

Đắk Lắk và Lâm Đồng hiện ghi nhận mức giá thu mua trung bình là 148.000 đồng/kg. Cả hai khu vực này đều giữ mức giá ổn địn.

Gia Lai chốt phiên ở mức 146.000 đồng/kg, giữ nguyên mức giá so với ngày trước đó, là địa phương có giá tiêu thấp nhất trong cả nước. Trong khi đó, Đồng Nai ổn định ở mức 146.000 đồng/kg

Trên thị trường thế giới, giá tiêu biến động nhẹ từ thị trường Indonesia. Cụ thể, giá tiêu đen Lampung Indonesia đang được báo giá ở mức 7.233 USD/tấn, tăng nhẹ 3,0 USD/tấn (tăng 0,04%) so với hôm qua; tiêu trắng tại thị trường này cũng tăng nhẹ 83 USD/tấn (tăng 0,04%) hiện ở ngưỡng 10.091 USD/tấn.

Giá tiêu Brazil hiện đang giao dịch ở mức 6.200 USD/tấn.

Tại Malaysia, tiêu đen và tiêu trắng cũng không biến động, lần lượt còn 9.500 USD/tấn và 12.500 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam ổn định. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6.600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6.800 USD/tấn; giá tiêu trắng đạt 9.250 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, giá cao su bình ổn. Cụ thể, Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 415 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 15.000 đồng/kg, tăng 800 đồng; mủ nguyên liệu 20.000 đồng/kg.

Tại Công ty MangYang, công ty báo giá thu mua mủ nước ghi nhận bình ổn khoảng 398 - 403 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp khoảng 365 - 416 đồng/DRC (loại 2 -l oại 1).

Công ty Phú Riềng cũng chào giá thu mua mủ tạp bình ổn ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 11 tại Thái Lan tăng 0,8% (0,57 Baht) lên mức 67,66 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su tăng 0,5% (1,4 Yên) lên mức 309 Yên/kg.

Tại Trung Quốc, giá cao su tăng 0,2% (25 Nhân dân tệ) lên mức 14.570 Nhân dân tệ/tấn.

Trên sàn SGX - Singapore, giá cao su TSR20 hợp đồng giao tháng 10/2025 đi ngang ở mức 170 cent/kg.

Theo nhận định của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên, giá cao su có khả năng tiếp tục được hỗ trợ trong ngắn hạn do thời tiết thất thường làm chậm tiến độ khai thác tại Đông Nam Á. Bên cạnh đó, nhu cầu gia tăng từ Trung Quốc và Ấn Độ, hai thị trường ô tô lớn nhất châu Á được kỳ vọng sẽ tạo lực đẩy giúp giá duy trì ở mức cao trong những tuần tới.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay duy trì ổn định, không ghi nhận địa phương nào biến động.

Cụ thể, các tỉnh Tuyên Quang, Cao Bằng, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Phú Thọ, Sơn La và Hưng Yên đồng loạt thu mua lợn trong khoảng 52.000 - 54.000 đồng/kg.

Trong đó, thị trường Hà Nội, Hải Phòng và Ninh Bình là những địa phương có giá cao nhất khu vực, đạt 54.000 đồng/kg; thấp nhất là Lai Châu, Sơn La với 52.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Bắc hôm nay dao động quanh mức 52.000 - 54.000 đồng/kg, giữ nguyên so với phiên trước.

Tại miền Trung -Tây Nguyên, giá lợn hơi giảm nhẹ tại Quảng Trị. Cụ thể, giá lợn tại Quảng Trị điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg xuống còn 51.000 đồng/kg. Các tỉnh còn lại giữ nguyên giá, dao động từ 50.000 đồng/kg đến 53.000 đồng/kg.

Trong đó, Gia Lai tiếp tục là địa phương có giá thấp nhất khu vực với 50.000 đồng/kg, còn Lâm Đồng duy trì mức cao nhất là 53.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Trung - Tây Nguyên hôm nay dao động từ 50.000 - 53.000 đồng/kg, giảm nhẹ ở Quảng Trị so với hôm qua.

Tại miền Nam, giá lợn hơi giảm nhẹ tại Cà Mau. Cụ thể, giá lợn tại Cà Mau giảm 1.000 đồng/kg xuống còn 53.000 đồng/kg. Các địa phương khác như Đồng Nai, Tây Ninh và TP. Hồ Chí Minh vẫn duy trì mức cao nhất khu vực là 54.000 đồng/kg; Đồng Tháp và An Giang giữ ổn định ở 52.000 - 53.000 đồng/kg; Cần Thơ được giao dịch với giá 53.000 đồng/kg.

Như vậy, giá lợn hơi miền Nam hôm nay dao động trong khoảng 50.000 - 54.000 đồng/kg.

Nhìn chung, giá lợn hơi hôm nay không có biến động lớn, chủ yếu đi ngang hoặc giảm nhẹ ở một vài địa phương.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Minh Hoàng

Nguồn Thương Gia: https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-1410-gia-ca-phe-ho-tieu-dong-loat-di-ngang-post563919.html