Giá nông sản hôm nay (24/7): Giá cà phê bật tăng mạnh, hồ tiêu đi ngang
Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 24/7, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.
GIÁ GẠO
Hôm nay (24/7), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ít biến động. Cụ thể, giá lúa OM 18 dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa IR 50404 dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg….
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa OM 18 (tươi) hôm nay dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.700 - 5.800 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg so với giữa tuần.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu OM 380 hôm nay tăng 50 đồng/kg dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang so với cuối tuần. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 382 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 357 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 317 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm 2025 đạt 4,9 triệu tấn và 2,54 tỷ USD, tăng 7,6% về khối lượng nhưng giảm 12,2% về giá trị so với cùng kỳ năm 2024. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 6 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 517,5 USD/tấn, giảm 18,4% so với năm trước.
Philippines là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 41,4% thị phần, theo sau là Bờ Biển Ngà và Ghana với thị phần lần lượt là 10,7% và 10,5%. So với cùng kỳ năm trước, giá trị xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2025 sang thị trường Philippines giảm 17,4%, thị trường Bờ Biển Ngà tăng 88,6%, thị trường Gana tăng 61,4%. Trong nhóm 15 thị trường xuất khẩu lớn nhất, giá trị xuất khẩu gạo tăng mạnh nhất ở thị trường Bangladesh với mức tăng 293,2 lần và giảm mạnh nhất ở thị trường Malaysia với mức giảm 54,7%.
GIÁ CÀ PHÊ
Giá cà phê trong nước bất ngờ bật tăng cao so với phiên giảm hôm qua, mức tăng từ 3.200 - 3.700 đồng/kg. Hiện giá thu mua cà phê trung bình tại các địa bàn trọng điểm ở mức 95.400 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại Đắk Lắk có mức 95.500 đồng/kg, giá cà phê tại Lâm Đồng có mức giá 95.300 đồng/kg và giá cà phê hôm nay tại Gia Lai có mức giá 95.500 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta trên sàn London tăng - giảm đan xem qua các kỳ hạn giao hàng, dao động 3.104 - 3.311 USD/tấn. Cụ thể, giá giao hàng tháng 9/2025 là 3.300 USD/tấn, giá giao hàng tháng 11/2025 là 3.259 USD/tấn, giá giao hàng tháng 1/2026 là 3.233 USD/tấn, giá giao tháng 3/2026 là 3.207 USD/tấn và giá giao tháng 5/2026 là 3.185 USD/tấn.
Trái lại, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 24/7 sắc xanh chiếm ưu thế, thị trường tăng cao so với hôm qua, mức tăng từ 4,70 - 5,10 cent/lb, dao động 268.35 - 302.50 cent/lb. Cụ thể, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 301.35 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 293.80 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 286.80 cent/lb, kỳ giao hàng tháng 5/2026 là 281.40 cent/lb và kỳ giao hàng tháng 7/2026 là 275.75 cent/lb.
Giá cà phê Arabica Brazil biến động tăng so với phiên giao dịch hôm qua, mức tăng từ 1,75 - 7,20 USD/tấn, dao động 349.80 - 378.40 USD/tấn. Được ghi nhận như sau: Kỳ giao hàng tháng 7/2025 là 378.40 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 9/2025 là 369.60 USD/tấn, kỳ giao hàng tháng 12/2025 là 356.20 USD/tấn và kỳ giao hàng tháng 3/2026 là 355.80 USD/tấn.
GIÁ HỒ TIÊU
Giá tiêu trong nước hôm nay đi ngang, ổn định so với phiên giảm hôm qua. Hiện giá thu mua tiêu trung bình tại các địa bàn trọng điểm 137.400 đồng/kg.
Cụ thể, giá tiêu hôm nay ở tỉnh Gia Lai ổn định so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu tại địa phương này ở mức 136.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu ở TP.HCM cùng xu hướng bình ổn, hiện giá tiêu được thu mua ở mức 137.000 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Đồng Nai ít biến động, đi ngang so với hôm qua, hiện giá thu mua tiêu ở mức 137.000 đồng/kg.
Giá tiêu ở Đắk Lắk ổn định so với phiên giảm trước đó, hiện giá tiêu ở địa phương này được thương lái thu mua với giá 138.500 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay ở Lâm Đồng ổn định so với phiên giảm sâu hôm qua, hiện thương lái thu mua tiêu ở địa phương này với mức giá 138.000 đồng/kg.
Trên thị trường thế giới, giá tiêu ở Indonesia tiếp tục tăng nhẹ so với phiên giao dịch hôm qua; các nước khác ít biến động, bình ổn so với phiên giao dịch gần nhất.
Cụ thể, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế niêm yết giá tiêu đen Lampung của Indonesia hiện đang ở mức giá 7.148 USD/tấn; tương tự giá tiêu trắng Muntok hiện được thu mua với giá 9.992 USD/tấn.
Thị trường tiêu Malaysia tiếp tục giữ ổn định, đi ngang, hiện giá tiêu đen ASTA của Malaysia được thu mua ở mức giá 8.900 USD/tấn và giá tiêu trắng ASTA ở mức 11.750 USD/tấn.
Giá tiêu ở Brazil ổn định và đi ngang, neo mức cao, hiện giá thu mua đạt mức 6.000 USD/tấn.
Thị trường tiêu xuất khẩu Việt Nam tiếp tục duy trì sự ổn định và đi ngang so với phiên giao dịch trước đó, hiện giá tiêu đen Việt Nam xuất khẩu hiện đang ở mức giá 6.440 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l ở mức giá 6.570 USD/tấn và giá tiêu trắng đang ở mức giá 9.150 USD/tấn.
GIÁ CAO SU
Tại trường trong nước, giá thu mua mủ cao su tại các doanh nghiệp lớn có một số điều chỉnh. Cụ thể, Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 380 đồng/DRC, tăng 10 đồng/DRC; giá thu mua mủ nước đạt 410 đồng/TSC, tăng 10 đồng/TSC.
Công ty Cao su Bà Rịa, thu mua mủ nước ở mức 390 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 12.700 đồng/kg, mủ nguyên liệu ghi nhận 15.800 - 17.000 đồng/kg.
Công ty cao su Bình Long thu mua mủ nước hiện ở mức 386 - 396 đồng/TSC/kg; mủ tạp có độ DRC 60% có giá 14.000 đồng/kg.
Công ty MangYang báo giá thu mua mủ nước khoảng 389 - 393 đồng/TSC (loại 2 - loại 1); mủ đông tạp khoảng 340 - 388 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).
Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch sáng nay, giá cao su kỳ hạn tháng 8 trên Sàn Thượng Hải - Trung Quốc, tăng 1,35% (tương đương 115 Nhân dân tệ) so với phiên giao dịch trước, lên mức 14.995 Nhân dân tệ/tấn. Đây cũng là mức giá cao nhất ghi nhận được kể từ đầu tháng 4 đến nay.
Trên Sàn Giao dịch Osaka - Nhật Bản, giá cao su kỳ hạn tháng 8 tăng vọt 2,74% (8,8 Yên), đạt 330 Yên/kg - mức cao nhất kể từ cuối tháng 5.
Ngược lại, tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 8 ghi nhận mức giảm nhẹ 0,3% (0,42 Baht), xuống còn 73,87 Baht/kg.
Tại Thái Lan và Indonesia, hai quốc gia xuất khẩu cao su hàng đầu thế giới, lượng mưa lớn bất thường trong mùa khô đã khiến quá trình thu hoạch tại nhiều đồn điền bị trì hoãn. Tại Trung Quốc, thời tiết ẩm ướt cũng gây gián đoạn nguồn cung, dù sản lượng thu hoạch năm nay vẫn được kỳ vọng sẽ tăng.
GIÁ THỊT LỢN
Khảo sát tại thị trường Miền Bắc, giá thịt lợn hơi đồng loạt 15 tỉnh thành điều chỉnh giảm 1.000 đồng/kg, đưa giá giao dịch về mức 60.000 – 62.000 đồng/kg. Cụ thể, giá thịt lợn tại Hà Nội, Hưng Yên, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hải Phòng, Tuyên Quang: 62.000 (giảm 1.000 đồng/kg); Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai: 61.000 (giảm 1.000 đồng/kg); Lai Châu, Điện Biên, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Nghệ An: 60.000 – 61.000 (giảm 1.000 đồng/kg).
Một số nơi như Phú Thọ, Sơn La, Ninh Bình vẫn giữ nguyên mức 62.000 đồng/kg, nhưng không còn là vùng giá cao như trước.
Khu vực Miền Trung, giá thịt lợn có xu hướng giảm. Trong đó, Quảng Trị, Khánh Hòa, Gia Lai đồng loạt giảm 1.000 đồng/kg; Quảng Trị, Khánh Hòa: 60.000 – 61.000 (giảm 1.000 đồng/kg), Gia Lai: 59.000 (giảm 1.000 đồng/kg).
Đáng chú ý, Lâm Đồng – tỉnh thường giữ mức giá cao – hôm nay cũng điều chỉnh về 63.000 đồng/kg (giảm 1.000 đồng/kg). Trong khi đó, các địa phương như Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Đắk Lắk giữ nguyên mức 61.000 đồng/kg.
Thị trường Miền Nam, giá lợn hơi cũng đã không còn "miễn nhiễm" với đợt giảm mới. Đồng Nai, An Giang: 63.000 (giảm 1.000 đồng/kg), Tây Ninh: 65.000 (giảm 1.000 đồng/kg), Lâm Đồng (thuộc Tây Nguyên nhưng thường giao dịch theo giá miền Nam): 63.000 (giảm 1.000 đồng/kg).
Các tỉnh trọng điểm như TP.HCM, Cần Thơ, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cà Mau vẫn giữ giá từ 63.000 – 65.000 đồng/kg, nhưng đã xuất hiện tâm lý thận trọng từ thương lái.
Theo khảo sát từ trang winmart.vn không ghi nhận biến động, giá thịt lợn trong khoảng 119.922 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.
Trong đó, 119.922 đồng/kg là giá bán của thịt xay, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát. Nhỉnh hơn một chút là thịt nạc đùi, nạc vai và chân giò rút xương đang được bày bán với giá lần lượt là 122.320 đồng/kg, 126.320 đồng/kg và 127.922 đồng/kg.