Giá nông sản hôm nay (29/9): Cà phê và hồ tiêu đồng loạt đi ngang

Bản tin cập nhật những thông tin đáng chú ý trên thị trường nông sản; giá cả các mặt hàng chủ lực như thịt lợn, lúa gạo, cà phê, hồ tiêu…

Ngày 29/9, giá các mặt hàng nông sản chủ lực có xu hướng biến động không đáng kể tại thị trường trong nước.

GIÁ GẠO

Hôm nay (29/9), khảo sát thị trường cho thấy tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg….

Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá gạo nguyên liệu xuất khẩu IR 504 hôm nay dao động ở mức 7.700 - 7.850 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu CL 555 dao động ở mức 7.750 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 5451 dao động ở mức 7.700 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu xuất khẩu OM 380 dao động ở mức 8.200 - 8.300 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 9.600 - 9.700 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại đi ngang. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Nàng Hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, giá lúa IR 50404 (tươi) hôm nay dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 6.100 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.200 đồng/kg; lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.000 đồng/kg; lúa (tươi) OM 308 dao động ở mức 5.700 - 5.900 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đứng giá so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, hiện gạo thơm 5% tấm giá dao động ở mức 455 - 460 USD/tấn; gạo Jasmine giá dao động 545 - 549 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 367; gạo 100% tấm dao động ở mức 333 - 337 USD/tấn.

Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công thương, khối lượng xuất khẩu gạo 8 tháng năm 2025, Việt Nam xuất khẩu 6,3 triệu tấn gạo, thu về 3,17 tỷ USD.

Xuất khẩu gạo của Việt Nam dự báo sẽ tăng mạnh trong những tháng cuối năm 2025 nhờ nhu cầu cao từ châu Phi và Trung Quốc. Dự kiến cả năm 2025, Việt Nam sẽ xuất vượt 8,2 triệu tấn gạo, đứng thứ hai thế giới nhờ đã xây dựng được thương hiệu riêng, được nhiều thị trường ưa chuộng.

GIÁ CÀ PHÊ

Giá cà phê trong nước hôm nay tại khu vực Tây Nguyên không thay đổi so với hôm qua, dao động trong khoảng 110.800 - 111.500 đồng/kg.

Theo đó, thương lái tại vùng Đắk Nông cũ đang thu mua cà phê ở mức cao nhất là 111.500 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua.

Tương tự, giá cà phê tại tỉnh Đắk Lắk có mức giá 111.500 đồng/kg, không thay đổi so với hôm qua.

Giá cà phê tại tỉnh Gia Lai không thay đổi so với hôm qua và được giao dịch ở mốc 111.200 đồng/kg.

Còn tại tỉnh Lâm Đồng, giá cà phê không thay đổi so với hôm qua và ở mức giá 110.800 đồng/kg.

Trong tuần qua, giá cà phê trong nước biến động với các phiên tăng giảm đan xen. Tuy nhiên, tính chung cả tuần, giá vẫn ghi nhận mức tăng từ 3.500 đến 4.200 đồng/kg so với tuần trước.

Tại Đắk Nông, giá cà phê tăng 4200 đồng/kg và cũng là mức tăng mạnh nhất trong tuần. Kế đến, giá tại Đắk Lắk tuần qua tăng 4.000 đồng/kg. Gia Lai ghi nhận mức tăng 4.100 đồng/kg. Lâm Đồng tiếp tục là địa phương có giá thu mua thấp nhất, tăng 3.500 đồng/kg so với tuần trước.

Thị trường cà phê chủ yếu chịu ảnh hưởng từ các diễn biến thời tiết tại những quốc gia sản xuất lớn như Việt Nam. Dự báo cho thấy các khu vực trồng cà phê trọng điểm sắp đón nhận những đợt mưa lớn. Dù lượng mưa hiện tại chưa thực sự đáng ngại, thị trường vẫn tỏ ra thận trọng vì chúng ta đã chính thức bước vào mùa bão với những diễn biến thời tiết ngày càng khó dự đoán.

Trên thị trường thế giới, tại sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta hợp đồng giao kỳ hạn tháng 11/2025 đóng cửa tuần qua ở mức 4.201 USD/tấn, tăng 1,6% (66 USD/tấn) so với tuần trước. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 1/2026 tăng 2,3% (93 USD/tấn), đạt 4.182 USD/tấn.

Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2025 tăng mạnh hơn, lên đến 3,7% (13,6 US cent/pound) trong tuần qua, đạt 378,85 US cent/pound. Hợp đồng giao tháng 3/2026 tăng 3,7% (12,7 US cent/pound), lên mức 358,9 US cent/pound.

GIÁ HỒ TIÊU

Thị trường hồ tiêu trong nước ngày 29/9 tiếp tục đi ngang, duy trì ổn định. Trung bình giá tiêu đạt mức 149.000 đồng/kg. Tại Gia Lai và Bình Phước, giá tiêu giữ ở mức 148.000 đồng/kg, trong khi Bà Rịa – Vũng Tàu và Đắk Lắk vẫn duy trì mức cao nhất là 150.000 đồng/kg.

Đắk Nông tiếp tục neo tại 149.000 đồng/kg. Như vậy, toàn thị trường không có sự điều chỉnh so với phiên liền trước. Đây là tín hiệu tích cực cho thấy giá tiêu trong nước đang giữ được sự ổn định sau giai đoạn biến động mạnh hồi tháng 7 và 8.

Trong tuần qua, giá tiêu tại các địa phương sản xuất trọng điểm đồng loạt tăng 1.000 đồng/kg so với tuần trước, ngoại trừ giá tiêu Đắk Lắk không thay đổi nhưng giữ giá ở mức cao nhất 150.000 đồng/kg.

Trên thị trường thế giới, dựa trên báo giá của các doanh nghiệp xuất khẩu và giá xuất cảng tại các nước, Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) đã cập nhật giá tiêu các loại giao dịch trên thị trường quốc tế trong ngày 28/9 (theo giờ địa phương) như sau:

Giá tiêu đen Lampung của Indonesia không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,945 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng Muntok không thay đổi so với ngày hôm qua đạt 9,841 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Brazil không thay đổi so với hôm qua ở mức 6,500 USD/tấn.

Giá tiêu đen ASTA của Malaysia không thay đổi so với hôm qua hiện ở mức 9,600 USD/tấn. Ngoài ra, giá tiêu trắng ASTA của nước này cũng không thay đổi so với hôm qua đạt 13,000 USD/tấn.

Giá tiêu các loại của Việt Nam không thay đổi so với ngày hôm qua. Trong đó, giá tiêu đen của Việt Nam loại 500 gr/l đạt 6,600 USD/tấn; loại 550 gr/l đạt 6,800 USD/tấn.

Ngoài ra, giá tiêu trắng của Việt Nam không thay đổi so với hôm qua đạt 9,250 USD/tấn.

GIÁ CAO SU

Trong nước, các doanh nghiệp bình ổn giá cao su. Cụ thể, Công ty Cao su Bà Rịa báo giá thu mua mủ nước ở mức 405 đồng/độ TSC/kg (áp dụng cho độ TSC từ 25 đến dưới 30); mủ đông DRC (35 - 44%) ở mức 14.200 đồng/kg; mủ nguyên liệu ghi nhận 19.000 đồng/kg.

Công ty Bình Long, giá cao su thu mua bình ổn tại Nhà máy ở mức 422 đồng/độ TSC/kg, giá thu mua tại đội sản xuất 412 đồng/TSC/kg; còn giá mủ tạp bình ổn (DRC 60%) 14.000 đồng/kg.

Công ty Phú Riềng chào giá thu mua mủ tạp ở mức 390 đồng/DRC, giá thu mua mủ nước 420 đồng/TSC.

Tại Công ty MangYang, báo giá thu mua mủ nước ghi nhận khoảng 398 - 403 đồng/TSC (loại 2-loại 1); mủ đông tạp bình ổn khoảng 346 - 395 đồng/DRC (loại 2 - loại 1).

Kết thúc phiên giao dịch, giá cao su kỳ hạn tháng 10 trên Sàn Thượng Hải (SHFE) - Trung Quốc giảm 1,02% (150 Nhân dân tệ) xuống mức 14.530 Nhân dân tệ/tấn.

Tại Thái Lan, giá cao su kỳ hạn tháng 10 giảm 0,1% (0,09 Baht) về mức 67,67 Baht/kg.

Tại thị trường Nhật Bản (OSE), giá cao su cũng giảm 0,7% (2,1 Yên) về mức 312 Yên/kg.

So với cuối tuần trước, giá cao su Trung Quốc, Thái Lan và Nhật Bản thay đổi tương ứng -1,5%, +0,1%, -0,4%.

Trên Sàn Giao dịch Osaka (OSE), hợp đồng cao su giao tháng 3/2026 giảm 1,9 Yên, tương đương 0,61%, xuống 310,2 Yên/kg (2,07 USD). Dù vậy, tính chung cả tuần qua, hợp đồng này vẫn tăng 1,04%. Tại Sàn Giao dịch Hàng hóa Thượng Hải (SHFE), hợp đồng cao su giao tháng 1/2026 giảm 160 Nhân dân tệ, tương đương 1,02%, xuống còn 15.470 Nhân dân tệ/tấn (2.168,4 USD).

Hợp đồng cao su butadien giao tháng 11, loại được giao dịch nhiều nhất cũng mất 125 Nhân dân tệ, hay 1,08%, xuống 11.430 Nhân dân tệ/tấn.

GIÁ THỊT LỢN

Khảo sát tại thị trường miền Bắc, giá lợn hơi hôm nay ghi nhận xu hướng phục hồi nhẹ tại một vài tỉnh, mức tăng 1.000 đồng/kg, hiện đang dao động ở mức 53.000 - 56.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá lợn tại Tuyên Quang, Bắc Ninh, Phú Thọ và Sơn La cùng tăng 1.000 đồng/kg, hiện thương lái đang thu mua lần lượt ở mức 56.000 đồng/kg (Tuyên Quang), 56.000 đồng/kg (Bắc Ninh), 56.000 đồng/kg (Phú Thọ) và 54.000 đồng/kg (Sơn La).

Các địa phương khác thị trường duy trì ổn định so với hôm trước. Trong đó, Lai Châu và Điện Biên đang có mức thấp nhất khu vực với 53.000 đồng/kg. Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh và Lào Cai giữ giá 54.000 đồng/kg. Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình và Hưng Yên tiếp tục neo ở mức 55.000 đồng/kg.

Tại miền Trung - Tây Nguyên, hôm nay đi ngang, không có biến động mới. Hiện giá thu mua thấp nhất được ghi nhận tại Quảng Trị, Đà Nẵng và Quảng Ngãi, cùng ở mức 51.000 đồng/kg. Hà Tĩnh duy trì 52.000 đồng/kg. Thanh Hóa, Nghệ An, Huế, Gia Lai và Đắk Lắk đang ở mức 53.000 đồng/kg.

Trong khi đó, Khánh Hòa và Lâm Đồng vẫn neo lần lượt ở mức 55.000 đồng/kg và 56.000 đồng/kg.

Giá lợn tại khu vực này hiện đang dao động ở mức 51.000 - 56.000 đồng/kg.

Tại miền Nam, giá lợn hơi hôm nay giữ ổn định, chưa ghi nhận biến động so với phiên giao dịch trước.

Cụ thể, giá lợn hơi tại các tỉnh Đồng Nai, Tây Ninh, Đồng Tháp, An Giang và TP. Hồ Chí Minh đang cùng giao dịch ở mức 57.000 đồng/kg. Riêng Vĩnh Long vẫn là địa phương có mức giá thấp nhất khu vực, chỉ đạt 56.000 đồng/kg.

Cà Mau và Cần Thơ duy trì ở mức cao nhất khu vực với 58.000 đồng/kg.

Hiện giá lợn tại miền Nam dao động trong khoảng 52.000 - 56.000 đồng/kg.

Theo khảo sát từ trang winmart.vn đồng loạt đi ngang. Cụ thể, chân giò lợn rút xương giảm tới 12.800 đồng/kg, về giá 115.122 đồng/kg, thấp nhất trong các sản phẩm được khảo sát.

Như vậy, giá thịt lợn tại WinMart hiện dao động trong khoảng 115.122 - 163.122 đồng/kg và được giảm giá 20% theo chương trình ưu đãi dành cho hội viên của WinMart.

Minh Hoàng

Nguồn Thương Gia: https://thuonggiaonline.vn/gia-nong-san-hom-nay-299-ca-phe-va-ho-tieu-dong-loat-di-ngang-post563491.html